✨Tài chính hóa

Tài chính hóa

thumb|right|Tỷ trọng đóng góp trong [[Tổng sản phẩm quốc nội|GDP của khu vực tài chính Hoa Kỳ kể từ năm 1860]] Tài chính hóa (Financialization) là một thuật ngữ trong kinh tế-tài chính được dùng để mô tả sự phát triển của chủ nghĩa tư bản tài chính trong giai đoạn từ năm 1980 đến nay, trong đó có sự gia tăng về yếu tố đòn bẩy tài chính (chỉ số tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) tăng lên và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng lĩnh vực dịch vụ tài chính chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong thu nhập quốc dân so với các lĩnh vực khác. Tài chính hóa nền kinh tế mô tả một quá trình kinh tế trong đó trao đổi được tạo điều kiện thuận lợi thông qua trung gian của công cụ tài chính. Tài chính hóa có thể cho phép hàng hóa thực, dịch vụ tài chính và rủi ro có thể dễ dàng trao đổi lấy tiền tệ, và do đó giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc hợp lý hóa tài sản và dòng thu nhập của họ. Tài chính hóa gắn liền với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ, vì dịch vụ tài chính thuộc về khu vực thứ ba của nền kinh tế. Tác giả Greta Krippner của Đại học Michigan viết rằng tài chính hóa đề cập đến "mô hình tích lũy trong đó lợi nhuận tạo ra ngày càng nhiều thông qua các kênh tài chính thay vì thông qua thương mại và sản xuất hàng hóa". Về lý thuyết, một hệ thống tài chính phát triển có thể giúp phân bổ vốn hiệu quả hơn đến những nơi có cơ hội sinh lời cao nhất, các sản phẩm tài chính mới cung cấp cho doanh nghiệp và nhà đầu tư nhiều công cụ hơn để phòng ngừa và quản lý rủi ro.

Đại cương

Tài chính hoá nền kinh tế sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô và tầm ảnh hưởng của các thị trường tài chính, chủ thể tài chính và các động cơ tài chính lên nền kinh tế và xã hội, đây là quá trình mà trong đó, việc tạo ra lợi nhuận thông qua các kênh tài chính ngày càng trở nên chiếm ưu thế so với các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ truyền thống, khi tiền tệ lấn át kinh tế thực. Quá trình này được đánh dấu bằng sự thay đổi sâu sắc trong cấu trúc và hoạt động của nền kinh tế, nơi các định chế tài chính, thị trường tài chính, mối liên kết tài chính và các công cụ tài chính phức tạp đóng vai trò ngày càng trung tâm. Ngày nay, tài chính hóa là một xu hướng phức tạp và đa diện, đang định hình lại nền kinh tế toàn cầu. Tác giả Thomas Marois khi xem xét các thị trường mới nổi lớn, định nghĩa "chủ nghĩa tư bản tài chính mới nổi" là giai đoạn tích lũy hiện tại, được đặc trưng bởi "sự hợp nhất lợi ích của vốn tài chính trong và ngoài nước trong bộ máy nhà nước với tư cách là các ưu tiên được thể chế hóa và logic xã hội bao trùm hướng dẫn hành động của các nhà quản lý nhà nước và giới tinh hoa chính phủ, thường gây bất lợi cho người lao động". Theo tác giả Gerald A. Epstein thì "tài chính hóa đề cập đến tầm quan trọng ngày càng tăng của thị trường tài chính, động cơ tài chính, các tổ chức tài chính và giới tinh hoa tài chính trong hoạt động của nền kinh tế và các tổ chức quản lý của nó, cả ở cấp độ quốc gia và quốc tế".

Nhà kinh tế học Marx là Elliot Goodell Ugalde định nghĩa "tài chính hóa" là việc tạo ra vốn hư cấu thông qua sự khác biệt ngày càng tăng giữa giá trị trao đổi và giá thị trường thực của tài sản, đặc biệt là nhà ở. Quá trình này làm tăng giá trị tài sản vượt quá cơ sở của chúng trong lao động xã hội cần thiết, biến chúng thành công cụ đầu cơ hơn là hàng hóa đáp ứng các nhu cầu thiết yếu. Kết quả là sự bóp méo khi giá thị trường bị chi phối bởi hành vi tìm kiếm lợi nhuận hơn là tiện ích thực tế hoặc khả năng tiếp cận tài sản, làm trầm trọng thêm bất bình đẳng và làm suy yếu sự ổn định của hệ thống kinh tế rộng lớn hơn. Từ đó tài chính hoá nền kinh tế cũng mang lại những hệ luỵ tiềm tàng, quá trình này sẽ làm gia tăng và đẩy nhanh tình trạng bất bình đẳng thu nhập khi lợi ích từ các hoạt động tài chính thường tập trung vào một nhóm nhỏ những người có tài sản và nắm giữ vốn, thường được gọi là giới tinh hoa tài chính, trong khi tiền lương của người lao động trong các ngành sản xuất có thể bị đình trệ, từ đó làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Quá trình này cũng góp phần làm suy giảm đầu tư vào kinh tế thực: Khi các doanh nghiệp quá tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận tài chính ngắn hạn, họ có thể xao nhãng việc đầu tư vào các hoạt động sản xuất dài hạn, vốn là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững và tạo việc làm, cũng như không chú trọng đến giá trị thực, việc nghiên cứu, đổi mới sản xuất. Tài chính hoá nền kinh tế cũng đưa lại rủi ro tiềm tàng trong việc gia tăng bất ổn kinh tế vĩ mô, khi sự phức tạp và liên kết đan xen chằng chịt của hệ thống tài chính toàn cầu có thể dẫn đến nguy cơ khủng hoảng tài chính mang tính hệ thống như trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Từ quá trình này, bong bóng tài sản (điển hình là bong bóng bất động sản, bong bóng chứng khoán) được hình thành và đổ vỡ có thể gây ra những hậu quả kinh tế-xã hội nghiêm trọng và sâu sắc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản
thumb|right|Tỷ trọng đóng góp trong [[Tổng sản phẩm quốc nội|GDP của khu vực tài chính Hoa Kỳ kể từ năm 1860]] **Tài chính hóa** (_Financialization_) là một thuật ngữ trong kinh tế-tài chính được dùng
**Dịch vụ tài chính** là một lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân chuyên cung cấp các dịch vụ kinh tế gồm: dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ môi
**Tài chính chuỗi cung ứng toàn cầu** đề cập đến tập hợp các giải pháp có sẵn để tài trợ cho hàng hóa và/hoặc sản phẩm cụ thể khi chúng di chuyển từ điểm xuất
**Cuộc khủng hoảng tài chính 2007–2008** (tiếng Anh: _2007–2008 financial crisis_, hay _Global Economic Crisis_ (GEC)) là một cuộc khủng hoảng diễn ra vào các năm 2007, 2008, bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt
346x346px|nhỏ|Một nhân viên tư vấn tài chính **Cố vấn tài chính** hay **người tư vấn tài chính** (tiếng Anh: _financial advisor_ hay _financial adviser_) là một chuyên gia cung cấp dịch vụ tài chính cho
**Bộ Tài chính** là cơ quan của một chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Tài chính công** nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Nó là một khía cạnh của ngành kinh tế học giúp đánh giá doanh thu của chính phủ và số
Các quốc gia ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 **Khủng hoảng tài chính châu Á** là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở
**Phân quyền tài chính** là việc chính quyền trung ương chuyển giao các nhiệm vụ chi và nguồn thu ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương. ## Khái quát Phân quyền tài chính
**Thị trường tài chính** là một thị trường trong đó mọi người và các thể chế có thể trao đổi các chứng khoán tài chính, các hàng hóa, và các món giá trị có thể
thumb|220x124px | right | Bảng cân đối kế toán **Tài chính** (hay đôi khi được viết là **tài chánh**, Tiếng Anh: _finance_) là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của
**Tài chính quốc tế** là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và
Trong giao dịch kinh tế, **phái sinh** () là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị của các tài sản cơ sở khác nhau như tài sản, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu
**Mô hình tài chính **là nhiệm vụ xây dựng một mô hình trừu tượng (một mô hình) về tình hình tài chính trong thế giới thực. Đây là một mô hình toán học được thiết
**Tài chính cá nhân** là việc quản lý tài chính mà mỗi cá nhân hoặc một gia đình thực hiện để lập hầu bao, tiết kiệm và chi tiêu các nguồn tiền mặt theo thời
nhỏ|phải|Xuất khẩu vốn trong năm 2006 nhỏ|phải|Nhập khẩu vốn trong năm 2006 **Vốn tài chính** là tiền được sử dụng bởi các doanh nhân và doanh nghiệp để mua những gì họ cần để làm
Đây là danh sách các từ viết tắt về kinh doanh và tài chính trong tiếng Anh. ## 0-9 * **1H** - Nửa đầu năm ## A * **ADR** - Biên lai lưu ký Hoa
nhỏ| Trung tâm tài chính quốc tế, Dublin, Ireland. Ireland là một 5 Conduit OFC hàng đầu, thiên đường thuế lớn nhất toàn cầu, và trung tâm ngân hàng bóng tối OFC lớn thứ 3.
**Học viện Tài chính** (tiếng Anh: **Academy of Finance**, viết tắt **AOF**) trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là một trong những
Trong tài chính, **định giá** là quá trình ước tính giá trị mà một cái gì đó có. Các thứ thường được định giá là các tài sản hoặc trách nhiệm tài chính. Định giá
**Tài chính phi tập trung** (thường được gọi là **DeFi**) là một hình thức tài chính dựa trên blockchain, không phụ thuộc vào các bên trung gian tài chính trung ương như người môi giới,
Tình trạng bất ổn kinh tế liên quan đến đại dịch COVID-19 đã có những tác động nghiêm trọng và rộng rãi đối với thị trường tài chính, bao gồm thị trường chứng khoán, trái
**Tài sản tài chính** là một tài sản phi vật chất có giá trị bắt nguồn từ việc đòi bồi thường có khế ước, chẳng hạn như tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cổ
**Khủng hoảng tài chính** (tiếng Anh: _Financial crisis_) là các tình huống trong đó một số tài sản tài đột nhiên mất một phần lớn giá trị danh nghĩa của chúng. Trong thế kỷ 19
nhỏ|phải|Trang bìa của một báo cáo tài chính hợp nhất của Vanadium Corporation of America lập vào năm tài chính 1927 (niên độ tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 1927) **Báo
**Toán tài chính** (tiếng Anh: _mathematical finance_) là một ngành toán học ứng dụng nghiên cứu thị trường tài chính. Nói chung, tài chính toán học sẽ thừa kế và mở rộng các mô hình
nhỏ|phải|Tòa nhà [[Euroclear]] **Hạ tầng thị trường tài chính** (_Financial market infrastructure_) đề cập đến các hệ thống tài chính và thực thể liên quan đến thanh toán, thanh toán tài chính, và việc lưu
**Cuộc khủng hoảng tài chính Nga năm 2014** là kết quả của sự suy giảm nhanh chóng giá trị của đồng rúp Nga đối với các đồng tiền khác trong năm 2014 và suy thoái
nhỏ **Đại học Tài chính và Kinh tế Thượng Hải** (chữ Hán: 上海财经大学, bính âm: _ShàngHǎi Cáijìng DàXué_) được thành lập năm 1917 tại thành phố Thượng Hải. Đây là trường đào tạo chuyên ngành
**Bộ Kinh tế và Tài chính** (, ALA-LC: ) là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm quản lý chính sách kinh tế và tài chính tại Vương quốc Campuchia. Theo trang web chính thức,
**Bộ Tài chính** () của Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan điều hành quốc gia của Chính phủ Nhân dân Trung ương quản lý các chính sách kinh tế
**Cục Tin học và Thống kê tài chính** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
nhỏ|phải|Một bản báo cáo về cấu trúc hệ thống tài chính ngân hàng **Hệ thống tài chính** (_Financial system_) là mạng lưới (hệ thống) các trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, tổ chức
**"Giám đốc tài chính"** (tiếng Anh: _chief financial officer_, viết tắt là **CFO**) là một vị trí trong doanh nghiệp. Công việc của giám đốc tài chính là quản lý tài chính như nghiên cứu,
nhỏ|Ngân hàng Slate Trong kinh tế học tài chính, **tổ chức tài chính** hay **định chế tài chính** là tổ chức có chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng
**Quản trị tài chính** là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp hay một
**Hệ thống tài chính toàn cầu** là khuôn khổ toàn thế giới của các hiệp định pháp lý, thể chế và tác nhân kinh tế chính thức và không chính thức cùng nhau tạo điều
**Công nghệ tài chính** (_fintech_) là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thống trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Việc sử dụng
**Tổ chức Tài chính Quốc tế** (tiếng Anh: _International Finance Corporation_, thường được gọi tắt là **IFC**), thành viên của **Nhóm Ngân hàng Thế giới**, là một tổ chức tài chính và phát triển quốc
nhỏ|phải|Một biểu đồ tài chính **Phân tích báo cáo tài chính** (_Financial statement analysis_) hay còn gọi là **Phân tích tài chính** (_Financial analysis_) là quá trình xem xét và phân tích một báo cáo
**Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại** (tiếng Anh: _Department of Debt Management and External Finance_, viết tắt là **DMEF**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ
**Cục Tài chính doanh nghiệp** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp,
**Dòng tài chính bất hợp pháp**, trong kinh tế, là một hình thức bay vốn bất hợp pháp xảy ra khi tiền được kiếm, chuyển nhượng hoặc chi tiêu bất hợp pháp. Tiền này được
**Trường Đại học Tài chính - Kế toán** là một trường đại học có trụ sở tại Hà Nội trực thuộc Bộ Tài chính, tồn tại từ năm 1976 đến năm 2001. Trường là tiền
**Tài chính doanh nghiệp** là một phân môn của ngành Tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
**Thương nhân tài chính** là người hay thực thể, trong tài chính, mua và bán các công cụ tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa và các phái sinh, trong khả năng
**Tài chính quản lý** hay **tài chính quản trị** là nhánh của tài chính mà chính nó liên quan với ý nghĩa quản lý của các kỹ thuật tài chính. Nó tập trung vào việc
Theo quy định tại Khoản 3, Điều II, Mục I, Chế độ quản lý - sử dụng và trích khấu hao Ban hành kèm với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính