nhỏ|Hình 1: Cấu trúc của một loại Synapse thường gặp.
Synapse còn được gọi là điểm tiếp hợp thần kinh là cấu trúc tiếp xúc giữa các neuron với nhau hoặc giữa neuron với cơ quan phản ứng. Đây là điểm nối giữa các sợi thần kinh giống như điểm nối giữa các đường dây điện, qua đó mà luồng xung thần kinh có thể từ trung ương thần kinh lan truyền đến các cơ quan phản ứng, hoặc từ neuron này sang neuron khác.
Lược sử thuật ngữ
Từ lâu, các bác sĩ cũng như những nhà nghiên cứu sinh lý học người đã cho rằng dây thần kinh của người không thể rất dài mà lòng vòng trong cơ thể được. Trước đó lâu hơn nữa, các nghiên cứu (trên giải phẫu ếch chẳng hạn) cũng đã chứng tỏ mỗi sợi thần kinh có chỗ xuất phát và điểm đến. Bởi vậy các sợi thần kinh phải có chỗ nối nào đấy.
Khoảng gần cuối thế kỷ XIX, nhà sinh lý thần kinh học Tây Ban Nha là Santiago Ramón y Cajal giả thuyết rằng các tế bào thần kinh (tức neuron) không thể liên tục trên khắp cơ thể nhưng vẫn kết nối và giao tiếp với nhau. Sau đó, người ta xác nhận có kết nối và giao tiếp như thế, gọi là "Synapse". Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là συνάψις (Synapseis) có nghĩa là "kết hợp" và ἅπτειν là "buộc" - được giới thiệu vào năm 1897 bởi nhà thần kinh học người Anh Charles Sherrington trong Sách giáo khoa Sinh lý học của Michael Foster, xuất bản ở London, nhưng thực sự được đề xuất bởi học giả người Anh Arthur Woollgar Verrall.
Synapse giữa tận cùng sợi trục neuron với thành mạch máu (axosecretory).
Synapse giữa tận cùng sợi trục neuron này đến khoảng giữa sợi trục của neuron khác (axoaxonic).
Synapse giữa các Synapse ở sợi trục này với sợi trục khác (axodendritic).
Synapse giữa tận cùng sợi trục neuron với xoang gian bào (axo extracellular)
Synapse giữa các tận cùng sợi trục neuron với nhau (axodendritic).
Cơ chế hoạt động
Cơ chế chung
Cơ chế hoạt động của Synapse như thế nào để xung thần kinh có thể lan truyền được trong toàn bộ cơ thể, ở tất cả các loại khác nhau là rất phức tạp và chưa được khám phá hết. Tuy nhiên, vào khoảng gần cuối thế kỷ XX, các nhà khoa học đã nắm vững cơ chế của Synapse hoá học, trong đó xung thần kinh ở dạng điện động được truyền qua Synapse nhờ chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter) mà Sinh học phổ thông còn gọi là chất trung gian thần kinh.
Vai trò trong trí nhớ
nhỏ|Hình 4: Synapse giữa sợi trục của neuron này với sợi nhánh của neuron kia
Do sự "tích tụ" nói trên, Synapse đóng vai trò nhất định trong sự hình thành trí nhớ. Khi các chất dẫn truyền kích hoạt các thụ thể tương thích ở khe Synapse, thì kết nối giữa hai tế bào thần kinh được tăng cường; và khi nhiều tế bào thần kinh cùng hoạt động thì dẫn đến quá trình gọi là điện thế hóa dài hạn (long-term potentiation, viết tắt: LTP). Nghĩa là neuron sau Synapse có thể điều chỉnh cả chức năng và số lượng thụ thể của nó. Những thay đổi tín hiệu sau Synapse này thường liên quan đến thụ thể N-methyl-d-aspartic acid receptor (NMDAR) tác động tới LTP và có thể ảnh hưởng tới trầm cảm do dòng Ca++ vào.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình trên được minh họa một cách chi tiết thể hiện các yếu tố chính trong quá trình truyền tin qua synap hóa học. xung động điện hóa (hay còn gọi là [[điện thế hoạt
nhỏ|Hình 1: Cấu trúc của một loại Synapse thường gặp. **Synapse** còn được gọi là **điểm tiếp hợp thần kinh** là cấu trúc tiếp xúc giữa các neuron với nhau hoặc giữa neuron với cơ
nhỏ|331x331px|Tăng cường điện thế dài hạn (TCDH) là sự tăng cường độ hoạt động điện thế tương ứng [[Kích thích (sinh lý học)|kích thích tần số cao diễn ra ngay tại synap hóa học. Các
nhỏ|326x326px|Quá trình ức chế hóa dài hạn là sự suy giảm [[Điện thế hoạt động|hoạt động điện thế dài hạn. Khả năng làm yếu đi độ mạnh của synap hóa học này một cách có
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
thumb|Hình 1. Hải mã trong não người|260x260px **Hồi hải mã** (hay **hải mã**, **cấu tạo hải mã**, ; , bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại **_ἱππόκαμπος_**, nghĩa là con cá ngựa) là thành
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Methamphetamin** (tên đầy đủ **_n_-methylamphetamin**, thường gọi là **ma túy đá**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhóm amphetamin từng được sử dụng không phổ biến như một phương pháp điều
**Bệnh nhược cơ** hay còn gọi là **nhược cơ** (danh pháp khoa học: **Myasthenia gravis**, viết tắt **MG**; từ gốc Hy Lạp: _μύς ἀσθένεια_ trong đó: _μύς_ có nghĩa là cơ và _ἀσθένεια_ có nghĩa
**Protein liên quan đến thụ thể lipoprotein mật độ thấp 8** (**LRP8**), còn được gọi là **thụ thể apolipoprotein E 2** (**ApoER2**), là một protein được gen _LRP8_ mã hóa ở người. ApoER2 là một
thumb|right|Hình minh họa một liposome hình thành từ [[phospholipid trong dung dịch nước.]] Trong sinh học tế bào, **túi** (hay **bóng**, **bọng**, **nang**, **thất**; tiếng Anh: _vesicle_) là một cấu trúc nhỏ trong tế bào,
**Glutaminase** (, _glutaminase I_, _L-glutaminase_, _glutamin aminohydrolase_) là một enzyme amidohydrolase tạo ra glutamate từ glutamine. Glutaminase có isoenzyme đặc hiệu với mô. Glutaminase có vai trò quan trọng trong các tế bào thần kinh
**Terje Lømo** (sinh ngày 3 tháng 1 năm 1935) là nhà sinh lý học chuyên khoa thần kinh người Na Uy. Ông được sinh ra ở Ålesund, cha ông là Leif Lømo hành nghề nha
**Hội chứng Havana** bao gồm những triệu chứng mất ngủ, chóng mặt, mờ mắt, rối loạn nhận thức, khó tập trung, mất trí nhớ xảy ra khi con người bị nhiễm độc phosphorus hữu cơ.
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Iobenguane**, hay MIBG, là một chất tương tự aralkylguanidine của chất dẫn truyền thần kinh adrenergic norepinephrine và một dược phẩm phóng xạ. Nó hoạt động như một tác nhân ngăn chặn các tế bào
**Dapoxetine** (tên thị trường là **Priligy** và **Westoxetin**) là một loại thuốc dùng để điều trị xuất tinh sớm (PE) ở nam giới từ 18 đến 64 tuổi. Dapoxetine hoạt động bằng cách ức chế
**_gamma_-Aminobutyric acid,** hoặc **axit γ-aminobutyric** , hoặc **GABA** , là chất ức chế dẫn truyền thần kinh chính trong hệ thống thần kinh trung ương động vật có vú trưởng thành phát triển. Vai trò
**Liệt mềm** là một tình trạng thần kinh đặc trưng bởi yếu hoặc tê liệt và giảm trương lực cơ mà không có nguyên nhân rõ ràng khác (ví dụ như chấn thương trước đó).
**Liên kết khe** (_Gap junction_) là một trong các hình thức liên kết tế bào ở động vật đa bào. Đây là các liên kết trực tiếp giữa bào tương của hai tế bào, cho
nhỏ|Cà chua chín giàu chất tạo vị umami **Umami** (tiếng Nhật: 旨味,旨み,うまみ), thường được gọi là **vị ngọt thịt**, là một trong năm vị cơ bản cùng với vị ngọt, chua, đắng và mặn. _Umami_
**Tuyến nước bọt** ở động vật có vú thuộc loại tuyến ngoại tiết, có ống tuyến và nang tuyến, vai trò là sản xuất nước bọt. Chúng cũng chế tiết amylase, một enzym cắt tinh
**Co đồng tử** hoặc **đồng tử thu hẹp** là co thắt quá mức của đồng tử. Điều kiện ngược lại, giãn đồng tử, là sự giãn nở của đồng tử. Anisocoria là tình trạng của
**Puromycin** là một chất ức chế tổng hợp protein kháng sinh gây ra chấm dứt chuỗi sớm trong quá trình dịch mã. ## Ức chế dịch mã Puromycin là một loại kháng sinh aminonucleoside, có
**Ioflupane (123 I)** là tên không độc quyền quốc tế của một chất tương tự cocaine, là một loại thuốc phóng xạ hình ảnh thần kinh, được sử dụng bởi các bác sĩ y học
**Benzoctamine** là một loại thuốc có đặc tính an thần và giải lo âu. Được bán dưới dạng **Tacitin** bởi Ciba-Geigy, nó khác với hầu hết các loại thuốc an thần vì trong hầu hết
**Tyramine** ( TY—rə meen) **(tyramin** cũng đánh vần), còn được gọi dưới nhiều tên khác, là một cách tự nhiên xảy ra dấu vết amin có nguồn gốc từ các amino acid tyrosine. Tyramine hoạt
**Mephedrone,** còn được gọi là **4-methyl methcathinone** **(4-MMC)** hoặc **4-methyl ephedrone**, là một tổng hợp chất kích thích ma túy của lớp amphetamine và cathinone. Tên tiếng lóng bao gồm muối tắm, **drone**, **M-CAT**, **White
**Chloralose** (còn gọi là α-chloralose) là một avicide, và một rodenticide sử dụng để diệt chuột trong nhiệt độ dưới 15 °C. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong khoa học thần kinh
**Butabarbital** (tên thương mại **Butisol**) là một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ và thuốc lo âu theo toa. Butabarbital có tác dụng đặc biệt nhanh và thời gian tác dụng ngắn so với các
**Amobarbital** (trước đây gọi là **amylobarbitone** hoặc **natri amytal**) là một loại thuốc có dẫn xuất barbiturat. Nó có tính chất an thần - thôi miên. Nó là một loại bột tinh thể màu trắng
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
**Platon Hryhorovych Kostiuk** (; 20 tháng 8 năm 1924 – 10 tháng 5 năm 2010) là nhà sinh lý học, nhà khoa học thần kinh, nhà điện sinh lý học và nhà lý sinh y
nhỏ|Đồ họa [[giải phẫu học chi tiết của một bên đầu người, nhìn thấy rõ động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và các dây thần kinh của da đầu, mặt và bên cổ.]]
Trong hệ thần kinh, **dây thần kinh ly tâm** hay **dây thần kinh vận động** (tiếng Anh: efferent nerves, motor neurons, effector neurons) truyền xung thần kinh ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến
**_Discopyge tschudii_** là một loài cá đuối điện thuộc họ Narcinidae, có khả năng giật điện sinh vật khác để tự vệ. Đây là một trong hai loài của chi _Discopyge_. ## Phân bố và
nhỏ|252x252px|Não và hộp sọ của người **Truyền thuyết 10% bộ não** là một truyền thuyết thời hiện đại được phổ biến rộng khắp, cho rằng hầu hết hoặc tất cả mọi người chỉ sử dụng
**Vỏ đại não **là khu vực lớn nhất của đại não trong não của động vật có vú và đóng một vai trò then chốt đối với trí nhớ, sự chú ý, tri giác, nhận
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Sodium-potassium_pump_and_diffusion.png|thế=|nhỏ|273x273px|Bơm [[Sodium-potassium pump|-ATPase, cũng như ảnh hưởng của khuếch tán của các ion liên quan, là các cơ chế chính để điện thế nghỉ trên các màng tế bào động vật.]] **Điện thế nghỉ** là
Một **neuron vận động** là một neuron mà thân tế bào của nó nằm ở trong vỏ não vận động, thân não hoặc tủy sống, và các sợi trục phóng về phía tủy sống hoặc
**Tế bào Schwann** (được đặt tên theo nhà sinh lý học người Đức Theodor Schwann) hay còn gọi là **neurolemmocyte**, là loại tế bào thần kinh đệm chính của Hệ thần kinh ngoại biên (HTKNB).
**Dây thần kinh vận động** là một loại dây thần kinh nằm ở Hệ thần kinh trung ương (HTKTW), thường là tủy sống, có nhiệm vụ gửi tín hiệu vận động từ HTKTW tới các
**Phản xạ hành hang**, **phản xạ cơ hành hang** hoặc "phản xạ Osinski " là một phản xạ đa khớp thần kinh (synap) dùng để kiểm tra sốc tủy và đánh giá tình trạng chấn
**Botulinum** là một protein thuộc nhóm neurotoxin do vi khuẩn _Clostridium botulinum_ tạo ra. Nó có công thức phân tử là C6760 H10447N1743O2010S32. Nó là chất độc gây chết người mạnh nhất từng được biết,
**Tiểu não** là cấu trúc giải phẫu lớn nhất của não sau (hay trám não) của tất cả các loài động vật có xương sống. Mặc dù tiểu não thường nhỏ hơn đại não (như