Súng ngắn Shiki 26 (二十六年式拳銃, にじゅうろくねんしきけんじゅう, Nijūroku-nen shiki kenjū) là loại súng ngắn ổ xoay đầu tiên được phát triển bởi Lục quân đế quốc Nhật Bản. Nó được thiết kế bởi xưởng công binh Koishikawa và được đặc tên theo năm của lịch Nhật Bản khi đó là năm thứ 26 của thời kỳ Minh Trị (năm 1893 theo lịch quốc tế). Loại súng ngắn này được thấy sử dụng trong các cuộc chiến như Chiến tranh Nga-Nhật, Chiến tranh Trung-Nhật và Chiến tranh thế giới thứ hai.
Shiki 26 được lúc đầu dùng như vũ khí phòng thân của các kỵ binh và có một dây cột ở bán súng. Với việc bị thiếu vũ khí trầm trọng trong các cuộc chiến và việc chế tạo ra nó không mất quá nhiều nguyên vật liệu nên nó đã được dùng như một loại vũ khí thay thế và vẫn được dùng cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Shiki 26 là loại súng lục nạp đan theo kiểu bẻ nòng súng lên ra khỏi bán súng giống như loại súng lục Smith & Wesson được sản xuất cùng thời điểm. Nó không có búa điểm hỏa như các súng lục thông thường và không thể lên cò bằng tay nó được thiết kế cho việc chỉ cho hoạt động kép (khi bắn ổ đạn sẽ quay đẩy kim điểm hỏa ra sau có thể xem như đây là loại súng lục tự động). Và với việc độ giật của loại súng này khá cao nên độ chính xác của loại súng này khá thấp. Cũng vì nền công nghiệp của Nhật Bản vào đầu thế kỷ 20 là nền công nghiệp sản xuất thô chưa chú trọng đến chất lượng nên các khe đạn của súng đôi khi không khớp với nòng súng khiến nó trở nên khá nguy hiểm (trong một số trường hợp nòng súng sẽ nổ khi bắn) và không chính xác.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Súng ngắn Shiki 26** (二十六年式拳銃, にじゅうろくねんしきけんじゅう, _Nijūroku-nen shiki kenjū_) là loại súng ngắn ổ xoay đầu tiên được phát triển bởi Lục quân đế quốc Nhật Bản. Nó được thiết kế bởi xưởng công binh
**Danh sách các loại súng** là danh sách các loại súng trên các nước và không bao giờ có thể đầy đủ vì khoa học vũ khí luôn sản xuất nhiều loại súng khác nhau
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
Đạn **7.62×25mm Tokarev** (được gọi là 7.62 × 25 Tokarev bởi C.I.P) là một loại đạn súng ngắn không rãnh của Nga được sử dụng rộng rãi tại Liên Xô trước đây, Trung Quốc, Pakistan
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
là một visual novel Nhật Bản phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2011 trên hệ điều hành Windows của máy tính cá
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**M1 Garand** hoặc ** Súng trường M1 ** là khẩu súng trường bán tự động và là súng trường chiến đấu của Hoa Kỳ trong Thế chiến II và Chiến tranh Triều Tiên. ## Lịch
**_Final Fantasy IV_**, còn được gọi là **_Final Fantasy II_** trong bản phát hành đầu tiên ở Bắc Mỹ, là một trò chơi điện tử nhập vai do Square (nay là Square Enix) phát triển
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**M1 Abrams** là xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ thứ ba của Hoa Kỳ, được thiết kế bởi Chrysler Defense (nay là General Dynamics Land Systems), tên xe được đặt theo tên tướng
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**Mikoyan-Gurevich MiG-23** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên ký hiệu của NATO: "**Flogger**") là một loại máy bay tiêm kích cánh cụp cánh xòe, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich OKB của
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Dòng máy bay Airbus A320** vận tải hành khách thương mại tầm ngắn đến tầm trung do hãng Airbus S.A.S. chế tạo. Các phiên bản của dòng máy bay này gồm có **A318**, **A319**, **A320**,
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Avro Vulcan** là một máy bay ném bom cánh tam giác tốc độ hạ âm của Anh Quốc, được Không quân Hoàng gia sử dụng từ năm 1953 tới năm 1984. Vulcan là một phần
phải|nhỏ|Hình ảnh tàu [[Tàu TARDIS|TARDIS biểu tượng văn hóa của nước Anh.]] **Vũ trụ trong Doctor Who** là một vũ trụ tưởng tượng được thiết lập trong bộ phim truyền hình _Doctor Who_, cùng phim
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
thumb|300x300px|Xe tăng hạng nhẹ M8 với pháo 105 mm **Tăng hạng nhẹ** là một trong các biến thể đầu tiên của xe tăng, được thiết kế cho việc di chuyển nhanh và thường dùng trong
**JDS _Amatsukaze_ (DDG-163) (tiếng Nhật: あまつかぜ (護衛艦)** là một tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây cũng là tàu chiến đầu
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**_Emotion: Side B_** (viết cách điệu: **_E•MO•TION: Side B_**) là đĩa mở rộng thứ ba của nữ ca sĩ người Canada Carly Rae Jepsen. Sản phẩm được phát hành vào ngày 26 tháng 8 năm
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Shon Seung-wan** (Hangul: 손승완, Hanja: 孫承完, Hán-Việt: Tôn Thừa Hoan, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Wendy**, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô được
"**What's My Name?**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna hợp tác với nam rapper người Canada Drake nằm trong album phòng thu thứ năm _Loud_ (2010) của cô, được Def
phải|nhỏ|Hai chiếc PTHCT M10 của quân [[Mỹ tại Pháp]] **Pháo chống tăng** (tiếng Anh: **tank destroyer** hay **tank hunter**) là một loại chiến xa được thiết kế riêng để chống lại các phương tiện cơ