✨Song biến Nees

Song biến Nees

:Tránh nhầm lẫn với loài Ruellia neesiana vì có danh pháp hai phần giống với danh pháp hai phần đồng nghĩa của loài này, chỉ khác phần tên tác giả công bố. Song biến Nees (danh pháp khoa học: Asystasiella neesiana) là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô.

Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1830 tại trang 73 quyển 1 sách Plantae Asiaticae Rariores (Pl. Asiat. Rar.) dưới danh pháp Ruellia neesiana. Tại trang 89 quyển 3 sách này năm 1832 ông đồng nhất Asystasia neesiana Nees với Ruellia neesiana Wall., 1830.

Năm 1895, tại trang 326 quyển 4 phần 3b sách Naturlichen Pflanzenfamilien của A. Engler & K. Pranttl (Nat. Pflanzenfam. [Engler & Pranttl]) Gustav Lindau thiết lập chi Asystasiella có quan hệ họ gần với chi Asystasia Blume, 1826 và chuyển loài này thành danh pháp như TPL đề cập hiện tại.

Lưu ý rằng Ruellia neesiana Wall., 1830 đề cập trong bài này có ở Nam Á và Đông Nam Á, và là loài khác biệt hoàn toàn với Ruellia neesiana (Mart.) Lindau, 1895 có ở Brasil.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Tránh nhầm lẫn với loài **Ruellia neesiana** vì có danh pháp hai phần giống với danh pháp hai phần đồng nghĩa của loài này, chỉ khác phần tên tác giả công bố._ **Song biến Nees**
:_Tránh nhầm lẫn với loài Song biến Nees cũng có danh pháp khoa học hai phần đồng nghĩa cũng là **Ruellia neesiana** chỉ khác phần tên tác giả._ **_Ruellia neesiana_** là một loài thực vật
Trong kho tàng y học cổ truyền, có những loại thảo dược đã gắn bó với đời sống con người qua ngày ngày tháng tháng năm năm, có những loại thảo dược quen thuộc với
Trong kho tàng y học cổ truyền, có những loại thảo dược đã gắn bó với đời sống con người qua ngày ngày tháng tháng năm năm, có những loại thảo dược quen thuộc với
Trong kho tàng y học cổ truyền, có những loại thảo dược đã gắn bó với đời sống con người qua ngày ngày tháng tháng năm năm, có những loại thảo dược quen thuộc với
**Chi Khuyết hùng** (danh pháp khoa học: **_Endiandra_**) là một chi chứa khoảng 100-130 loài thực vật, chủ yếu là cây gỗ thuộc họ Nguyệt quế (Lauraceae). ## Tên gọi Các loài có ở Việt
**_Acanthus_** là một chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae. Chi này có khoảng 30 loài, chủ yếu là cây thân thảo (hiếm khi là cây bụi) sống lâu năm, với lá có khía
**_Mymaridae_** là một họ tò vò trong liên họ Chalcidoidea sống tại vùng ôn đới và nhiệt đới toàn thế giới. Họ gồm chừng 100 chi với 1400 loài. Các loài Mymaridae rất bé. Chúng
nhỏ|Michael Werikhe tại lễ trao giải Môi trường Goldman 1990 **Michael Sampson Werikhe** (25.5.1956; 9.8.1999), còn được gọi là "The Rhino Man", là nhà bảo tồn Kenya. Ông được biết đến thông qua việc gây
**_Sassafras albidum_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Thomas Nuttall miêu tả khoa học đầu tiên năm 1818 dưới danh pháp _Laurus albida_. Năm 1836 Christian Gottfried Daniel
**Chi Len đài** hay **chi Cói tơ** (danh pháp khoa học: **_Eriophorum_**) (tên tiếng Anh cottongrass hay cotton-grass nghĩa là _cỏ bông_ hoặc cottonsedge nghĩa là _cói bông_) là một chi thực vật có hoa