✨Acanthus

Acanthus

Acanthus là một chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae. Chi này có khoảng 30 loài, chủ yếu là cây thân thảo (hiếm khi là cây bụi) sống lâu năm, với lá có khía răng cưa và cành hoa mang các hoa màu trắng hay ánh tía. Chiều cao trong khoảng 0,4-2,0 m.

Từ nguyên

Tên chi bắt nguồn từ tiếng Latinh acanthus, tới lượt nó lại bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ ἄκανθος (ákanthos), từ ἀκή (akḗ, "gai") + ἄνθος (ánthos, "hoa").

Mô tả

Cây thân thảo lâu năm, cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ; không có sỏi túi. Lá mọc đối hoặc vòng gồm 4 lá, thường giống như da với gân giữa, gân con và mép dày lên màu vàng nhạt, các lá mọc so le (nếu có) thì thường suy giảm nhiều, với các tuyến giống vảy và không cuống. Hoa ở đầu cành hoặc ở nách lá, thành xim hoa dạng tựa cành hoa. Lá bắc to, giống như da, có 3 gân dọc nổi rõ, mép nhiều gai hoặc nguyên; lá bắc con 2, hình chỉ đến hình trứng, nhiều gai hoặc nguyên. Có thể nhận biết ngay ra nó bằng những bông hoa lớn màu đỏ sẫm. Đài hoa chia đến đáy thành 4 lá đài có mày, dày lên và giống như sừng ở đáy; lá đài mặt lưng có 1–3 gân, nguyên hoặc có 2–3 răng nhỏ, lá đài mặt bụng 2 gân, nguyên hoặc có 2 răng lớn hình tam giác hoặc có răng không đều, lá đài bên 1 gân. Ống tràng hoa ngắn, màu trắng, dày và xốp ở đỉnh, với một dải dày đặc của các sợi lông tơ lộn ngược dày ở đỉnh; phiến chia ở mặt lưng để tạo ra môi gồm 3–5 thùy, ở đáy với thể chai dày lên, ở cả hai mặt của thể chai và trên nó có lông lộn ngược dày đáy hình củ hành; các thùy thuôn dài và rộng, tròn hoặc có khía ở giữa. Nhị hoa 4, thò ra, chèn ngay bên trong họng, hai nhị phía sau giữ ở trên hai nhị phía trước; hai đôi chỉ nhị giống nhau, cong, dày và giống như xương, dẹp bên; bao phấn 1 mô vỏ, thuôn dài, với các bó lông cứng dọc theo toàn bộ chiều dài ở mặt bụng. Bầu nhụy 2 ngăn với 2 noãn mỗi ngăn; vòi nhụy thẳng, nhẵn nhụi; đầu nhụy 2 thùy hình mác và nhọn. Quả nang 2–4 hạt, hóa gỗ, hình elipxoit, bóng, không cuống, dẹp ở mặt lưng bụng và tròn ở đỉnh. Hạt giống hình đĩa, nhẵn nhụi hoặc có lông lụa-lông tơ.

  • Acanthus albus Debnath, B.K.Singh & P.Giri, 2013: Ấn Độ (Tây Bengal).
  • Acanthus arboreus Forssk., 1775: Yemen.
  • Acanthus austromontanus Vollesen, 2007: Tây nam Tanzania.
  • Acanthus carduaceus Griff., 1854: Đông Himalaya.
  • Acanthus caroli-alexandri Hausskn., 1886: Hy Lạp.
  • Acanthus caudatus Lindau, 1894: Angola.
  • Acanthus dioscoridis L., 1756: Miền tây Iran, Iraq, Lebanon, Syria, liên Kavkaz, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Acanthus ebracteatus Vahl, 1791: Tây nam Ấn Độ (cả quần đảo Andaman), Bangladesh, Campuchia, Indonesia (Java, Tiểu Sunda), Malaysia bán đảo, Myanmar, New Guinea, quần đảo Solomon, Thái Lan, miền nam Trung Quốc (đến Quảng Đông, Hải Nam), Việt Nam. Tên gọi trong tiếng Việt: ô rô, ô rô biển, ô rô hoa nhỏ.
  • Acanthus eminens C.B.Clarke, 1899: Ethiopia, đến miền trung Kenya, Nam Sudan, Sudan, Uganda.
  • Acanthus flexicaulis Bremek., 1955: Malaysia bán đảo, Sumatra.
  • Acanthus gaed Lindau, 1894: Miền bắc Somali.
  • Acanthus greuterianus Snogerup, B.Snogerup & Strid, 2006: Hy Lạp.
  • Acanthus guineensis Heine & P.Taylor, 1962: Bờ Biển Ngà, Congo, Ghana, Guinea, Liberia, Sierra Leone.
  • Acanthus hirsutus Boiss., 1844: Phía đông quần đảo Aegea, Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Acanthus hungaricus Borbás Baen., 1896: Đông nam châu Âu (Albania, Bulgaria, Hy Lạp, Romania, phần thuộc châu Âu của Thổ Nhĩ Kỳ, các quốc gia tách ra từ Nam Tư cũ). Du nhập vào Cộng hòa Séc và Slovakia.
  • Acanthus ilicifolius L., 1753: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á (từ Ấn Độ tới Trung Quốc, Đông Nam Á) đến New Guinea, Australia và các đảo tây nam Thái Bình Dương. Tên gọi trong tiếng Việt: ô rô to, ô rô nước, ô rô gai, lão thử cân.
  • Acanthus kulalensis Vollesen, 2007: Miền bắc Kenya.
  • Acanthus latisepalus C.B.Clarke, 1899: Congo, Gabon.
  • Acanthus leucostachyus Wall. ex Nees, 1832: Ấn Độ (Assam), Bangladesh, Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Thái Lan, trung nam Trung Quốc, Việt Nam. Tên gọi trong tiếng Việt: ô rô núi.
  • Acanthus longibracteatus Kurz, 1870: Myanmar.
  • Acanthus mayaccanus Büttner, 1890: Congo.
  • Acanthus mollis L., 1753: Bản địa vùng phía bắc (từ Italia kể cả đảo Sicilia về phía đông) và đông Địa Trung Hải (Lebanon, Syria). Du nhập vào đảo Anh, Azores, Baleares, Bồ Đào Nha, quần đảo Canary, đảo Corse, Kriti, Madeira, Mexico, Morocco, New Zealand, Pháp, Tây Ban Nha.
  • Acanthus montanus (Nees) T.Anders., 1863: Angola, Benin, Burundi, Cameroon, Chad, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, các đảo trong vịnh Guinea, Nigeria, Sierra Leone, Cộng hòa Trung Phi, Zambia. Du nhập vào Mauritius.
  • Acanthus polystachyus Delile, 1826: Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Kenya, Rwanda, Sudan, tây bắc Tanzania, Uganda.
  • Acanthus sennii Chiov., 1940: Ethiopia.
  • Acanthus seretii De Wild., 1910: Từ Nam Sudan tới đông bắc Cộng hòa Dân chủ Congo.
  • Acanthus spinosus L., 1753: Albania, Bulgaria, các đảo phía đông quần đảo Aegea, Hy Lạp, Italia, Kriti, Thổ Nhĩ Kỳ, các quốc gia tách từ Nam Tư cũ. Du nhập vào đảo Anh và Algieria.
  • Acanthus ueleensis De Wild., 1910: Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Malawi, Mozambique, Nam Sudan, Rwanda, Tanzania, Uganda.
  • Acanthus villaeanus De Wild., 1903: Cộng hòa Dân chủ Congo.
  • Acanthus volubilis Wall., 1831: Ấn Độ (quần đảo Andaman và Nicobar), Bangladesh, Malaysia bán đảo, Myanmar, Thái Lan.

Chưa xác định

  • Acanthus boissieri Hausskn., 1887
  • Acanthus dioscoridis var. grandiflorus Bornm., 1894
  • Acanthus imbricatus Edgew., 1847
  • Acanthus kirkii T.Anderson, 1863
  • Acanthus polycotomus Chiov.
  • Acanthus ponticus Jordanov, 1933
  • Acanthus pubescens (Oliv.) Engl., 1892
  • Acanthus rubens Raf., 1817
  • Acanthus ugandensis C.B.Clarke, 1906

Lưu ý

Ngoài 3 loài là A. ebracteatus, A. ilicifolius, A. leucostachyus có ở Việt Nam thì Phạm Hoàng Hộ (1999) còn ghi nhận trong Cây cỏ Việt Nam loài A. integrifolius T.Anders. với tên gọi ác ó và mô tả như sau: "Tiểu mộc cao 1-2 m, thân tròn, không lông. Lá mọc đối; phiến nguyên, mỏng, láng, xanh đậm; cuống 1 cm. Hoa ở nách lá, to, trắng, đài do 5 lá đài hẹp, cao 1,5 cm; vành đài 8-10 cm, môi dài hơn ống; tiểu nhụy 4. Nang 4 hột. Trồng làm hàng rào ở bình nguyên; II-VI. - Shrub; flowers white, 8-10 cm long; capsules 4-seeded.". Tuy nhiên, IPNI không ghi nhận A. integrifolius T.Anders. mà chỉ ghi nhận A. integrifolius Thunb., 1800A. integrifolius E.Mey. ex Nees, 1847. Tất cả chỉ có mô tả ngắn bằng tiếng Latinh, hiện tại chưa xác định là loài nào.

Ngoài ra, trong "An Enumeration of the Species of Acanthaceae from the Continent of Africa and the adjacent Islands" đăng tại trang 13-54 số 7 tạp chí Journal of the Proceedings of the Linnean Society năm 1863 (in 1864) Thomas Anderson (1832-1870) chỉ ghi nhận 6 loài ở châu Phi là A. ilicifolius, A. kirkii, A. barteri, A. montanus, A. mollisA. arboreus, không đề cập gì tới A. integrifolius.

Gieo trồng và sử dụng

Những chiếc lá của các loài ô rô là cơ sở thẩm mỹ cho các đầu cột theo thức Corinth trong kiến trúc; chi tiết xem lá ô rô (trang trí). Một số loài, đặc biệt là A. balcanicus, A. spinosusA. mollis, được trồng làm cây cảnh.

Lá ô rô cũng có nhiều công dụng y học. Ô rô to (Acanthus ilicifolius), với thành phần hóa học của nó đã được nghiên cứu nhiều, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng dược phẩm học dân tộc, bao gồm cả trong y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc. Các bộ phận khác nhau của A. ilicifolius từng được sử dụng để điều trị hen phế quản, tiểu đường, phong cùi, viêm gan, rắn cắn và viêm khớp dạng thấp. Lá của ô rô (Acanthus ebracteatus), đáng chú ý vì có đặc tính chống oxy hóa, được sử dụng để làm trà thảo mộc kiểu Thái ở Thái Lan và Indonesia.

Hình ảnh

Tập tin:Acanthus mollis 001.jpg Tập tin:Acanthus hungaricus1.jpg Tập tin:Alexis Peyrotte - Acanthus Leaf Design - Google Art Project.jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Acanthus_** là một chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae. Chi này có khoảng 30 loài, chủ yếu là cây thân thảo (hiếm khi là cây bụi) sống lâu năm, với lá có khía
**_Acanthus mollis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh AcanthusmollisPalatineHill.jpg|thói quen thực vật
**_Acanthus spinosus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Acanthus spinosus (Acanthaceae) plant.JPG Tập
**_Acanthus montanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được (Nees) T.Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 1864. ## Hình ảnh Tập tin:Acanthus montanus1.jpg Tập tin:Acanthus
**_Acanthus balcanicus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được (Borbás) Baen. mô tả khoa học đầu tiên năm 1896. ## Hình ảnh Tập tin:Acanthus balcanicus0.jpg Tập tin:Acanthus
**_Acanthus arboreus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Forssk. mô tả khoa học đầu tiên năm 1775.
**_Acanthus xiamenensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được R.T.Zhang mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
**_Acanthus volubilis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Wall. mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.
**_Acanthus villaeanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được De Wild. mô tả khoa học đầu tiên năm 1903.
**_Acanthus ueleensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được De Wild. mô tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Acanthus seretii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được De Wild. mô tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Acanthus sennii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Chiov. mô tả khoa học đầu tiên năm 1940.
**_Acanthus polystachius_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Delile mô tả khoa học đầu tiên năm 1826.
**_Acanthus mayaccanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Büttner mô tả khoa học đầu tiên năm 1890.
**_Acanthus longibracteatus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Kurz mô tả khoa học đầu tiên năm 1870.
**_Acanthus leucostachyus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Wall. ex Nees mô tả khoa học đầu tiên năm 1832.
**_Acanthus latisepalus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
**_Acanthus kulalensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Vollesen mô tả khoa học đầu tiên năm 2007.
**_Acanthus hirsutus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Boiss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1844.
**_Acanthus guineensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Heine & P.Taylor mô tả khoa học đầu tiên năm 1962.
**_Acanthus greuterianus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Snogerup, B.Snogerup & Strid mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
**_Acanthus gaed_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Lindau mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
**_Acanthus flexicaulis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Bremek mô tả khoa học đầu tiên năm 1955.
**_Acanthus eminens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được C.B.Clarke mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
**_Acanthus dioscoridis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1756.
**_Acanthus carduaceus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Griff. mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
**_Acanthus caudatus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Lindau mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
**_Acanthus austromontanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Vollesen mô tả khoa học đầu tiên năm 2007.
**_Phyllonorycter acanthus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở scattered riparian habitats in otherwise generally arid, montane regions of the Trans-Mexican Volcanic Belt of Jalisco và Michoacan in México.
**_Dromedopycnon acanthus_** là một loài nhện biển trong họ Ammotheidae. Loài này thuộc chi _Dromedopycnon_. _Dromedopycnon acanthus_ được miêu tả khoa học năm 1982 bởi Child.
**_Molophilus acanthus_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
**_Triaenodes acanthus_** là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
**_Athous acanthus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Say miêu tả khoa học năm 1839.
**_Cilunculus acanthus_** là một loài nhện biển trong họ Ammotheidae. Chúng được miêu tả khoa học năm 1969 bởi Fry & Hedgpeth.
**_Aphelandra acanthus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Nees mô tả khoa học đầu tiên năm 1847.
**_Psilochorus acanthus_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này được phát hiện ở Hoa Kỳ.
**_Hadena acanthus_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
❤️Hướng dẫn sử dụng: Đầu tiên làm ướt cơ thể, thoa đều sản phẩm lên lòng bàn tay, sau đó xoa (massage nhẹ nhàng theo hình xoắn ốc trên cơ thể, xả lại nước thật
❤️Hướng dẫn sử dụng: Đầu tiên làm ướt cơ thể, thoa đều sản phẩm lên lòng bàn tay, sau đó xoa (massage nhẹ nhàng theo hình xoắn ốc trên cơ thể, xả lại nước thật
**Ô rô hoa trắng** (**ô rô biển** hay **ô rô hoa nhỏ**), tên khoa học **_Acanthus ebracteatus_**, là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Vahl miêu tả khoa
**Ô rô hoa tím** hay **Ô rô nước** (danh pháp hai phần: _Acanthus ilicifolius_) là một loài thực vật thuộc chi ô rô, bản địa Ấn Độ và Sri Lanka. Nó là loài cây bụi
* Thành phần chính và công dụng: 1. Thành phần chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên: - Bột lá cây Ô Rô (Acanthus ebracteatus vahl leaf powder) hiện diện trong sản phẩm tắm, vệ
Muối Tẩy Tế Bào Chết Yoko Thái Lan Trắng Da Vùng Nách bikini220gr - tẩy tế bào chết xuất xứ Thái LanMuối tắm cung cấp thêm các khoáng chất cần thiết, nuôi dưỡng làn da
Muối Tẩy Tế Bào Chết Yoko Thái Lan Trắng Da Vùng bikini 220gr - tẩy tế bào chết xuất xứ Thái Lan tặng mặt nạ môi dưỡng môi mềm mịn colagen BioaquaShop đang có chương
Muối Tẩy Tế Bào Chết Yoko Thái Lan Trắng Da Vùng Nách bikini220gr - tẩy tế bào chết xuất xứ Thái LanMuối tắm cung cấp thêm các khoáng chất cần thiết, nuôi dưỡng làn da
**Họ Ô rô** (danh pháp khoa học: **Acanthaceae**) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa, chứa khoảng 214-250 chi (tùy hệ thống phân loại) và khoảng 2.500-4.000 loài, trong
**_U-373_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
nhỏ|250x250px|Trang viên Górny ở [[Nowa Ruda, Ba Lan.]] **Trang viên Górny ở Nowa Ruda** (tiếng Ba Lan: _Dwór Górny w Nowa Ruda_) là một trang viên lịch sử tọa lạc tại số 30 Phố Kościelna,
**Cung điện ở Sobieszów** (tiếng Ba Lan: _Pałac w Sobieszowie_) là một cung điện tọa lạc ở thị trấn Jelenia Góra (trước đây là Sobieszów), huyện Jelenia Góra, tỉnh Dolnośląskie, Ba Lan. Công trình kiến