✨Mymaridae

Mymaridae

Mymaridae là một họ tò vò trong liên họ Chalcidoidea sống tại vùng ôn đới và nhiệt đới toàn thế giới. Họ gồm chừng 100 chi với 1400 loài.

Các loài Mymaridae rất bé. Chúng thường dài . Họ này có cả loài côn trùng nhỏ nhất, với chiều dài cơ thể chỉ , và loài côn trùng bay nhỏ nhất, dài chỉ . Chúng thường có màu đen, nâu hay vàng. Râu con cái có chóp phân đốt kiểu dùi cui, còn râu con đực giống sợi chỉ. Cánh mỏng, thường có lông dài, làm chúng trong như cánh chim; ở nhiều loài cánh thoái hóa hay mất hoàn toàn.

Mymaridae là nhóm phổ biến nhất họ Chalcidoidea, dù ít khi bị nhận thấy do kích thước bé nhỏ. Vòng đời của con trưởng thành rất ngắn, thường chỉ dài vài ngày. Mọi loài Mymaridae đều đẻ trứng kí sinh lên trứng của côn trùng khác, và nhiều loài đã được ứng dụng làm thiên địch chống vật hại trong nông nghiệp.

Hóa thạch cổ nhất thuộc họ Mymaridae có niên đại từ ít nhất tầng Alba (khoảng 100 triệu năm trước) của Creta sớm. Đây là họ duy nhất trong liên họ Chalcidoidea ghi nhận từ kỷ Creta, và do vậy là họ nguyên thủy hơn cả.

Phân loại

thumb|Tranh minh họa [[Mymar pulchellum của John Curtis, khoảng năm 1840]] Họ Mymaridae được nhà côn trùng học Alexander Henry Haliday đặt ra năm 1833. Haliday và hai người bạn, đồng thời cũng là hai nhà côn trùng học, John Curtis và Francis Walker, có ảnh hưởng lớn trong nghiên cứu Hymenoptera vào thế kỷ XIX.

Lịch sử

Haliday ban đầu mô tả họ này là tông "Mymares" của họ "Chalcides". Ông lấy cơ sở từ chi điển hình Mymar mà John Curtis mô tả năm 1829. "Mymares", cũng như những "tông" khác, được nâng lên cấp họ (thành Mymaridae) bởi Haliday năm 1839.

Haliday mô tả Mymaridae "nguyên tử của họ Hymenoptera", nhắc đến vẻ đẹp bộ cánh của chúng lúc nhìn dưới kính hiển vi. Đặc điểm này thu hút sự chú ý của cả các nhà côn trùng học và những người thích thú kính hiển vi trong suốt cuối thế kỷ XIX và đầu XX. Những mẫu vật trưng bày của Fred Enock có lẽ nổi tiếng hơn cả.

Phân bố và môi trường sống

Mymaridae là một họ côn trùng rất phổ biến, nhưng bởi kích thước nhỏ, chúng ít khi bị con người nhận ra.

Chúng sống trong vùng ôn đới và nhiệt đới quanh thế giới. Số đông loài có mặt trong rừng nhiệt đới, độ đa dạng tập trung ở bán cầu Nam (Nam Mỹ, New Zealand, và Úc). Tại Bắc Mỹ, chỉ khoảng 28 (trong chừng 100) chi và 120 (trong số 1424) loài được tìm thấy.

Các loài Mymaridae sống sót trong đủ loại môi trường trên cạn, từ hoang mạc đến rừng mưa. Ít nhất có năm loài cũng sống thủy sinh, cư ngụ ao suối nước ngọt. Ví dụ như Caraphractus cinctus, lấy cánh làm chèo để bơi quanh. Chúng có thể ở dưới nước đến 15 ngày. Tuy vậy, bởi kích thước nhỏ, chúng phải rời nước bằng cách leo lên thân cây chĩa lên trên mặt nước, nếu không thì không thể vượt sức căng bề mặt.

Chi

Mymaridae gồm các chi liệt kê dưới đây. AllomymarMetanthemus đã được chuyển sang họ Aphelinidae. Chi hoá thạch Protooctonus được xếp vào Mymarommatidae và nay bị coi là danh pháp đồng nghĩa của Archaeromma. Nesopolynema, Oncomymar, và Scolopsopteron cũng được đồng nghĩa hoá với Cremnomymar năm 2013.
Chi đánh dấu † đã tuyệt chủng.

Chi còn sinh tồn

Acanthomymar Subba Rao, 1970 Acmopolynema Ogloblin, 1946 Acmotemnus Noyes & Valentine, 1989 Agalmopolynema Ogloblin, 1960 Alaptus Ferrière, 1930 Allanagrus Noyes & Valentine, 1989 Allarescon Noyes & Valentine, 1989 Anagroidea Girault, 1915 Anagrus Haliday, 1833 Anaphes Haliday, 1833 Anneckia Subba Rao, 1970 Apoxypteron Noyes & Valentine, 1989 Arescon Walker, 1846 Australomymar Girault, 1929 Baburia Hedqvist, 2004 Bakkendorfia Mathot, 1966 Boccacciomymar Triapitysn & Berezovskiy, 2007 Borneomymar Huber, 2002 Boudiennyia Girault, 1937 Bruchomymar Ogloblin, 1939 Caenomymar Yoshimoto, 1990 Callodicopus Ogloblin, 1955 Camptoptera Förster, 1856 Camptopteroides Viggiani, 1974 Caraphractus Walker, 1846 Ceratanaphes Noyes & Valentine, 1989 Chaetomymar Ogloblin, 1946 Chrysoctonus Mathot, 1966 Cleruchoides Lin & Huber, 2007 Cleruchus Enock, 1909 Cnecomymar Ogloblin, 1963 Cremnomymar Ogloblin, 1952 Cybomymar Noyes & Valentine, 1989 Dicopomorpha Ogloblin, 1955 Dicopus Enock, 1909 Dorya Noyes & Valentine, 1989 Entrichopteris Yoshimoto, 1990 Eofoersteria Mathot, 1966 Erdosiella Soyka, 1956 Erythmelus Enock, 1909 Eubroncus Yoshimoto, Kozlov & Trjapitzin, 1972 Eucleruchus Ogloblin, 1940 Eustochomorpha Girault, 1915 Eustochus Haliday, 1833 Formicomymar Yoshimoto, 1990 Gahanopsis Ogloblin, 1946 Ganomymar De Santis, 1972 Gonatocerus Nees, 1834 Haplochaeta Noyes & Valentine, 1989 Himopolynema Taguchi, 1977 Idiocentrus Gahan, 1927 Ischiodasys Noyes & Valentine, 1989 Kalopolynema Ogloblin, 1960 Kikiki Huber & Beardsley, 2000 Kompsomymar Lin & Huber, 2007 Krokella Huber, 1993 Kubja Subba Rao, 1984 Litus Haliday, 1833 Macrocamptoptera Girault, 1910 Malfattia Meunier, 1901 Mimalaptus Noyes & Valentine, 1989 Mymar Curtis, 1829 Mymarilla Westwood, 1879 Myrmecomymar Yoshimoto, 1990 Narayanella Subba Rao, 1976 Neolitus Ogloblin, 1935 Neomymar Crawford, 1913 Neostethynium Ogloblin, 1964 Neserythmelus Noyes & Valentine, 1989 Nesomymar Valentine, 1971 Nesopatasson Valentine, 1971 Notomymar Doutt & Yoshimoto, 1970 Omyomymar Schauff, 1983 Ooctonus Haliday, 1833 Palaeoneura Waterhouse, 1915 Palaeopatasson Witsack, 1986 Paracmotemnus Noyes & Valentine, 1989 Paranaphoidea Girault, 1913 Parapolynema Fidalgo, 1982 Parastethynium Lin & Huber in Lin, Huber & La Salle, 2007 Platyfrons Yoshimoto, 1990 Platypolynema Ogloblin, 1960 Platystethynium Ogloblin, 1946 Polynema Haliday, 1833 Polynemoidea Girault, 1913 Polynemula Ogloblin, 1967 Prionaphes Hincks, 1961 Pseudanaphes Noyes & Valentine, 1989 Pseudocleruchus Donev & Huber, 2002 Ptilomymar Annecke & Doutt, 1961 Restisoma Yoshimoto, 1990 Richteria Girault, 1920 Schizophragma Ogloblin, 1949 Scleromymar Noyes & Valentine, 1989 Steganogaster Noyes & Valentine, 1989 Stephanocampta Mathot, 1966 Stephanodes Enock, 1909 Stethynium Enock, 1909 Tanyostethium Yoshimoto, 1990 Tetrapolynema Ogloblin, 1946 Tinkerbella Huber & Noyes, 2013 Zelanaphes Noyes & Valentine, 1989

Chi tuyệt chủng

Những chi sau được xếp vào Mymaridae: Carpenteriana Yoshimoto, 1975 Enneagmus Yoshimoto, 1975 Eoanaphes Huber in Huber & Greenwalt, 2011 Eoeustochus Huber in Huber & Greenwalt, 2011 Macalpinia Yoshimoto, 1975 Myanmymar Huber in Huber & Poinar, 2011 *†Triadomerus Yoshimoto, 1975

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mymaridae_** là một họ tò vò trong liên họ Chalcidoidea sống tại vùng ôn đới và nhiệt đới toàn thế giới. Họ gồm chừng 100 chi với 1400 loài. Các loài Mymaridae rất bé. Chúng
**_Dytiscus_** (tiếng Hy Lạp _δυτικός_, "có thể lặn") là một chi bọ cánh cứng thường sống trong các vùng hồ và đất ngập nước. Có 26 loài trong chi này phân bố ở châu Âu,
**Phân bộ Eo nhỏ**, danh pháp khoa học **_Apocrita_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ Cánh màng. Apocrita bao gồm wasp, ong và kiến, và gồm một số họ. Phân bộ này bao