✨Sông Abukuma

Sông Abukuma

phải|Hạ lưu sông Abukuma (tại [[Kakuda )]] Sông Abukuma (tiếng Nhật: 阿武隈川, Abukuma gawa hay Abukumagawa), với chiều dài 234 km, là con sông dài thứ hai ở Tōhoku và là sông dài thứ sáu ở Nhật Bản. Sông bắt nguồn từ các suối ở các đỉnh của dãy núi Nasu, sau khi lấy thêm nước từ các nhánh chảy từ núi Ou và Cao nguyên Abukuma (tiếng Nhật: 阿武隈高地), nó trở thành một con sông lớn chảy vào Thái Bình Dương. Dọc theo lưu vực rộng 5.390 km² của sông Abukuma có khoảng 1,2 triệu người sinh sống.

Sông Abukuma chảy theo hướng Bắc qua thung lũng Nagadori (tiếng Nhật: 中通り), qua các thành phố Shirakawa, Sukagawa, Koriyama, Nihonmatsu và Fukushima trước khi đổ vào đại dương. Phần sông chảy giữa Nihonmatsu và Fukushima tạo thành một hẻm núi sâu gọi là Horaikyo.

Vượt qua cạnh phía Bắc của một đãy đồi Abukuma dài nhưng thấp, sông Abukuma chảy vào tỉnh Miyagi, qua thành phố Kakuda và giữa Iwanuma và Watari trước khi đến biển. Abukuma có một nhánh sông gọi là sông Ara.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Hạ lưu sông Abukuma (tại [[Kakuda )]] **Sông Abukuma** (tiếng Nhật: 阿武隈川, _Abukuma gawa_ hay _Abukumagawa_), với chiều dài 234 km, là con sông dài thứ hai ở Tōhoku và là sông dài thứ sáu
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
là một thành phố thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản. ## Địa lý Nihonmatsu nằm trong khu Nakadōri thuộc quận Fukushima, giữa các thành phố Fukushima và Kōriyama. Biên giới phía Tây của Nihonmatsu bao gồm
**** (Hiragana: だて/いだて まさむね), là một _daimyō_ thời Azuchi–Momoyama và đầu thời Edo trong lịch sử Nhật Bản. Xuất thân là người thừa kế của gia tộc daimyō quyền lực nhiều đời tại vùng Tōhoku,
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**Bão Hagibis** là một siêu bão cuồng phong cấp 5 xuất hiện ở phía Tây Thái Bình Dương. Nó là áp thấp thứ 38, cơn bão cuồng phong thứ 9, và là siêu bão cuồng
**Date Terumune** (伊達 輝宗, sinh năm 1543 mất ngày 29 tháng 11 năm 1585), là một daimyō Nhật Bản thời Sengoku. Ông nối tiếp thành công của cha mình Harumune và trở thành người lãnh
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Công viên tự nhiên** (**都道府県立自然公園**) dựa vào Luật Công viên tự nhiên và các quy định phù hợp của các tỉnh, nơi phong cảnh tuyệt vời mà đại diện cho tỉnh sẽ được xác định
**Lớp tàu tuần dương _Nagara**_ (tiếng Nhật: 長良型軽巡洋艦, Nagaragata Keijunyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng tham gia nhiều hoạt động
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
thumb|Đồng bằng Kantō thumb|Bản đồ Đồng bằng Kantō; Vịnh Tokyo có thể nhìn thấy bên dưới trung tâm của hình. **** là đồng bằng lớn nhất ở Nhật Bản, và nằm ở vùng Kantō miền
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**_Hatsuharu_** (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo
**_Hatsushimo_** (tiếng Nhật: 初霜) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Hatsushimo_ đã tham
**_Nenohi_** (tiếng Nhật: 子日) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Nenohi_ đã tham
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_Wakaba_** (tiếng Nhật: 若葉) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Wakaba_ đã tham
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước đó. _Maya_ đã hoạt
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong