là một thành phố thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản.
Địa lý
Nihonmatsu nằm trong khu Nakadōri thuộc quận Fukushima, giữa các thành phố Fukushima và Kōriyama. Biên giới phía Tây của Nihonmatsu bao gồm dãy núi Adatara. Sông Abukuma chảy qua phần phía đông (tạo thành biên giới giữa các thị trấn cũ của Adachi và Tōwa), chảy từ Nam sang Bắc.
Dãy núi: Mount Adatara (1.728 m), Hiyama (1.054 m), Kohatayama (666.3 m)
Sông: Sông Abukuma
Các đô thị lân cận
Fukushima, Fukushima
Koriyama, Fukushima
Tamura, Fukushima
Motomiya, Fukushima
Namie, Fukushima
Katsurao, Fukushima
Kawamata, Fukushima
Ōtama, Fukushima
*Inawashiro, Fukushima
Lịch sử
Khu vực của Nihonmatsu ngày nay là một phần của tỉnh Mutsu cổ. Nó được phát triển thành thị trấn lâu đài vùng Nihonmatsu, một hòn đảo koko han, được cai quản bởi tộc Niwa dưới thời Tokugawa) vào thời Edo. Sau khi phục hồi Meiji, nó được tổ chức như là một phần của huyện Adachi trong khu vực Nakadōri của tỉnh Iwaki.
Nihonmatsu sáp nhập làng Shiozawa, Dakeshita, Sugita, Ishii và Ohdaira vào ngày 1 tháng 1 năm 1955 và được nâng lên thành phố vào ngày 1 tháng 10 năm 1958 Thành phố đã sáp nhập các thị trấn Adachi, Iwashiro và Tōwa (tất cả từ tỉnh Adach vào ngày 1 tháng 12 năm 2005.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một thành phố thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản. ## Địa lý Nihonmatsu nằm trong khu Nakadōri thuộc quận Fukushima, giữa các thành phố Fukushima và Kōriyama. Biên giới phía Tây của Nihonmatsu bao gồm
là thành phố và thủ phủ thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 282.693 người và mật độ dân số là 370
là thị trấn thuộc huyện Yama, tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân sô ước tính thị trấn là 13.552 người và mật độ dân số là 34 người/km2.
là thị trấn thuộc huyện Date, tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 12.170 người và mật độ dân số là 95 người/km2.
là thị trấn thuộc huyện Tamura, tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 17.018 người và mật độ dân số là 230 người/km2.
là thị trấn thuộc huyện Futaba, tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 1.923 người và mật độ dân số là 8,6 người/km2.
phải|Hạ lưu sông Abukuma (tại [[Kakuda )]] **Sông Abukuma** (tiếng Nhật: 阿武隈川, _Abukuma gawa_ hay _Abukumagawa_), với chiều dài 234 km, là con sông dài thứ hai ở Tōhoku và là sông dài thứ sáu
là thành phố thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 327.692 người và mật độ dân số là 430 người/km2. Tổng diện
**Lợn rừng Nhật Bản** hay còn gọi là **lợn rừng ria trắng** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa leucomystax_) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài
**Chi Cúc** (danh pháp khoa học: **_Chrysanthemum_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Đây là chi bản địa của châu Á và đông bắc châu Âu. Đa số các loài
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
right|thumb|Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do [[Daikokuya Kōdayū vẽ.]] Đây là danh sách không đầy đủ của các _phiên_ (Han) chính thời Tokugawa. Phiên được hình thành dựa trên cơ sở hiệu quả của