✨Sinh vật mô hình

Sinh vật mô hình

nhỏ|Một cuộc thí nghiệm với sinh vật mô hình là chuột

Sinh vật mô hình là các loài không phải con người được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, nhằm tìm hiểu các hiện tượng sinh học cụ thể, với kỳ vọng rằng những khám phá từ sinh vật mô hình sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động của các sinh vật khác (trong đó có con người). Sinh vật mô hình được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu bệnh tật của con người khi thử nghiệm trên con người là không khả thi hoặc phi đạo đức. Cơ sở sử dụng sinh vật mô hình là tất cả các sinh vật sống có chung nguồn gốc, sự bảo tồn các quá trình trao đổi chất và phát triển cơ thể cũng như sự tương đồng vật liệu di truyền trong quá trình tiến hóa.

Nghiên cứu có sử dụng mô hình động vật là trọng tâm của hầu hết các thành tựu y học hiện đại. Các thí nghiệm này đã đóng góp hầu hết các kiến thức cơ bản trong các lĩnh vực như sinh lý học và hóa sinh của con người, đã đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như khoa học thần kinh và bệnh truyền nhiễm. Các kết quả nổi bật bao gồm việc gần như xóa sổ bệnh bại liệt và phát triển ghép tạng, đã mang lại lợi ích cho cả con người và động vật.

Hiện nay, ruồi giấm thường (Drosophila melanogaster), vi khuẩn E.coli, cây họ Cải Arabidopsis thaliana, nấm men Saccharomyces cerevisiae, chuột nhắt trắng (Mus musculus var. albino), khỉ vàng (Macaca mulatta), cá ngựa vằn (Danio rerio), hến nước ngọt (Corbicula fluminea) là một số sinh vật mô hình thông dụng.

Hướng sử dụng

Một trong những sinh vật mô hình đầu tiên cho sinh học phân tử là vi khuẩn Escherichia coli sống phổ biến của hệ tiêu hóa ở người. Một số loại virus lây nhiễm trên E. coli (thực khuẩn thể hay phage) cũng rất hữu ích cho việc nghiên cứu cấu trúc gen và điều hòa hoạt động gen (ví dụ như phage Lambda và phage T4). Tuy nhiên, người ta vẫn đang tranh luận liệu thực khuẩn thể có nên được phân loại là sinh vật hay không, vì chúng không có quá trình trao đổi chất và phụ thuộc vào vật chất của tế bào chủ để nhân lên.

Ở sinh vật nhân chuẩn, một số loại nấm men, đặc biệt là Saccharomyces cerevisiae (nấm men bánh mì), đã được sử dụng rộng rãi trong di truyền học và sinh học tế bào, chủ yếu là vì chúng phát triển nhanh và dễ dàng nuôi cấy. Chu kỳ tế bào ở nấm men rất giống với chu kỳ tế bào ở người và được điều hòa bởi các protein tương đồng. Ruồi giấm Drosophila melanogaster được nghiên cứu vì nó dễ nuôi trong phòng thí nghiệm, sinh sản nhanh, có nhiều đặc điểm bẩm sinh dễ thấy và có nhiễm sắc thể đa sợi (khổng lồ) trong tuyến nước bọt có thể được quan sát dưới kính hiển vi quang học. Giun tròn Caenorhabditis elegans cũng là một sinh vật mô hình hữu ích vì nó có các mô hình phát triển rất rõ ràng liên quan đến số lượng tế bào cố định và có thể nhanh chóng phân tích các bất thường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một cuộc thí nghiệm với sinh vật mô hình là chuột **Sinh vật mô hình** là các loài không phải con người được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, nhằm tìm hiểu
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
nhỏ|phải|Bò trắng là sinh vật thần thoại trong [[Ấn Độ#Văn hoá|văn hóa Ấn Độ cũng như trong Phật giáo, người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo rất tôn sùng con bò và không giết mổ
thumb|right|_[[Escherichia coli_ là một sinh vật đơn bào vi mô, cũng như một prokaryote.]] thumb|[[Amip (Amoeba) là các sinh vật đơn bào eukaryote]] thumb|right|upright=0.8|Nấm [[polypore và thực vật có hoa (angiosperm) là các sinh vật
**Sinh vật huyền thoại Nhật Bản** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Nhật Bản, trong truyền thuyết ở Nhật Bản cho đến những câu chuyện dân gian của Nhật Bản, trong
**Mô hình Solow–Swan** hay **mô hình tăng trưởng ngoại sinh** là một mô hình kinh tế về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
Trong sinh học, **mô hình tối ưu** (tiếng Anh: optimality model) là những công cụ được sử dụng để đánh giá chi phí và lợi ích của các đặc điểm, tính trạng, kiểu hình và
**_Escherichia coli_** (), còn được gọi là **_E. coli_** (), Hầu hết các chủng _E. coli_ đều vô hại, nhưng một số serotype như EPEC, ETEC, v.v. có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm
nhỏ|[[Kim quy]] **Sinh vật huyền thoại Việt Nam** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Việt Nam, trong truyền thuyết, câu chuyện cổ tích cho đến những câu chuyện dân gian, những
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
**Sinh vật đáng sợ** (_Fearsome critters_) là những sinh vật (hầu hết là động vật) trong những câu chuyện hư cấu và thường được đem ra để đùa giỡn, bỡn cợt rằng đây là những
thumb|Mô hình của một phân tử, với các quả bóng màu đại diện cho các nguyên tử khác nhau Một **mô hình** () là một đại diện thông tin của một đối tượng, người hoặc
**_Arabidopsis thaliana_** là một loại cây có hoa nhỏ thuộc Họ Cải có nguồn gốc từ châu Âu, châu Á và tây bắc châu Phi. Đây là một loài sinh vật mô hình thường dùng
**Sinh vật lạp thể cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeplastida_** (hay **Plantae** _sensu lato_) là một nhóm chính trong sinh vật nhân chuẩn, bao gồm tảo đỏ (Rhodophyta), tảo lục (Chlorophyta và Charophyta), thực vật
**_Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng_** (tên gốc tiếng Anh: **_Fantastic Beasts and Where to Find Them_**) là một phim điện ảnh kỳ ảo do David Yates đạo diễn. Đây là bộ
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
**Cá ngựa vằn** hay **cá sọc ngựa** (tên khoa học: _Danio rerio_) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá chép, bộ Cá chép. Có nguồn gốc từ Nam Á, nó là một loài
**_Oikopleura dioica_** là một loài động vật nhỏ ở biển, thuộc nhóm sống đuôi, là một trong các loài động vật nổi sinh sống phổ biến ở tầng nước mặt của hầu hết các vùng
**Amip nhầy** có tên khoa học là **_Dictyostelium discoideum_**, bản chất là loài amip đơn bào sống trong đất ẩm, thuộc ngành Amip (Amoebozoa) trong nhóm nguyên sinh vật, nhưng sống thành tập đoàn. Mỗi
**Ruồi phân chuồng** có tên khoa học theo danh pháp hai phần là **_Scathophaga stercoraria_** (**L**.), rất phổ biến ở các nước châu Âu, nhất là Anh, Pháp. Tên "ruồi phân chuồng" được dịch từ
**_Bacillus subtilis_** là tên khoa học của "trực khuẩn suptilit". Đây là một loài vi khuẩn có hình que (trực khuẩn), gram dương, ưa khí không bắt buộc. _Bacillus subtilis_ (viết tắt: _B. subtilis_) còn
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
**_Saccharomyces cerevisiae_** được biết đến là một loài nấm men được biết đến nhiều nhất có trong bánh mì nên thường gọi là **men bánh mì** là một loại vi sinh vật thuộc chi Saccharomyces
**Trung Trung** (chữ Hán: 中中, bính âm: _Zhōng Zhōng_; sinh ngày 27 tháng 11 năm 2017) và **Hoa Hoa** (chữ Hán: 华华, bính âm: Huá Huá, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2017) ghép lại
**Chi ruồi giấm** có tên khoa học là **_Drosophila_** (phát âm IPA: /drəˈsɒfɪlə/ hoặc: /drō-ˈsä-fə-lə/, tiếng Việt: đrô-zô-phi-la) là một chi ruồi thuộc họ Ruồi giấm (Drosophilidae), gồm nhiều loài còn có tên chung là
**Tôm Ha-oai** có tên theo danh pháp khoa học là **_Parhyale hawaiensis_** (Dana, 1853). Đây là loài tôm nhỏ, còn bé hơn con tép phổ biến ở Việt Nam. Chiều dài mỗi cá thể chỉ
**Trùng lông Trifalax** (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là **_Oxytricha trifallax_** sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
**_Caenorhabditis elegans_** () là một loài giun tròn sống tự do (không ký sinh), trong suốt, chiều dài khoảng 1 mm sống trong môi trường đất ôn đới. Tên khoa học của nó là một sự
[[Tảo bong bóng _Valonia ventricosa_, một trong những sinh vật đơn bào to nhất với đường kính hơn 1 cm]] thumb|right|_[[Escherichia coli_ là một sinh vật đơn bào vi mô, cũng như một prokaryote.]] **Sinh
**Sinh vật nguyên sinh** hay **Nguyên sinh vật** là một nhóm vi sinh vật nhân chuẩn có kích thước hiển vi. Trong lịch sử, sinh vật nguyên sinh được cho là giới **Protista** nhưng nhóm
**Schmidtea mediterranea** là một loài giun dẹp nước ngọt sống ở miền nam châu Âu và Tunisia. Đây là một sinh vật mô hình cho sự tái sinh và phát triển của các mô như
**Mô hình dao cạo và lưỡi dao** là một mô hình kinh doanh trong đó một mặt hàng được bán với giá thấp (hoặc được tặng miễn phí) để tăng doanh số củahàng hóa bổ
**_Chlamydomonas reinhardtii_** là một loài tảo trong họ Chlamydomonadaceae, thuộc chi Chlamydomonas. Chlamydomonas reinhardtii là một loại tảo xanh đơn bào có đường kính khoảng 10 micromet bơi với hai lá cờ. Nó có một
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
**_Daphnia pulex_** là loài phổ biến nhất nhất của bộ Cladocera. Nó là một loài có phân bố quốc tế, được tìm thấy trên khắp Châu Mỹ, Châu Âu và Úc. Nó là một loài
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
nhỏ|phải|Một con hươu đang hoạt bát vào ban ngày, chúng sẽ phấn chấn và năng động khi mặt trời mọc vì chúng thuộc nhóm sinh vật hoạt động ban ngày **Sinh vật ban ngày** hay
nhỏ|Sinh vật cơ khí hóa **Sinh vật cơ khí hóa**, **sinh vật cơ khí**, **sinh vật sinh hóa**, **sinh vật điều khiển học** hay **sinh học bán cơ khí** (tiếng Anh: **Cyborg**), là một tồn
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
frame|Bức vẽ một con _kappa_ được cho là bắt bằng [[lưới đánh cá|lưới tại bờ biển phía đông Mito vào năm 1801.]] **Kappa** (河童 **Hà Đồng**), là một loài thủy quái trong truyền thuyết của
thumb|right|[[Trâu rừng Tây Tạng là động vật quốc gia của Bhutan.]] **Sinh vật hoang dã ở Bhutan** bao gồm hệ thực vật và động vật ở nước này và môi trường sống tự nhiên của
**Đồ chơi mô hình** là một loại đồ chơi mô phỏng theo các vật dụng, thiết bị thật, được thu nhỏ theo tỷ lệ. Dù phần lớn đồ chơi mô hình chỉ mô phỏng theo
**Ruồi giấm thường** hay **Ruồi trái cây thường** (**_Drosophila melanogaster_**) là một loài ruồi, thuộc họ Drosophilidae. Bắt đầu từ Charles W. Woodworth, loài này là một động vật mô hình được sử dụng rộng