Caenorhabditis elegans () là một loài giun tròn sống tự do (không ký sinh), trong suốt, chiều dài khoảng 1 mm sống trong môi trường đất ôn đới. Tên khoa học của nó là một sự pha trộn của tiếng Hy Lạp (caeno- gần đây, rhabditis - giống que) và tiếng Latin (elegans - thanh lịch). Năm 1900, Maupas ban đầu đặt tên cho nó là Rhabditides elegans, Osche đặt nó trong phân chi Caenorhabditis vào năm 1952, và Dougherty đưa nó lên đơn vị chi vào năm 1995.
Năm 1974, Sydney Brenner đã bắt đầu nghiên cứu về phân tử và sinh học phát triển của C. elegans, mà từ đó nó đã được sử dụng rộng rãi như một sinh vật mô hình.
Giải phẫu
nhỏ|trái|Chuyển động của loại C. elegans hoang dã
C. elegans có cơ thể không phân đốt, hình giun và đối xứng hai bên. Nó có một lớp biểu bì, bốn dây biểu bì chính và một pseudocoelom chứa đầy chất lỏng (khoang cơ thể). Chúng cũng có một số các hệ thống cơ quan tương tự như động vật lớn. Hầu như tất cả các cá thể C. elegans là con cái lưỡng tính và có một thiểu số nhỏ, khoảng một trên một ngàn, con đực thật sự. Giải phẫu cơ bản của C. elegans bao gồm miệng, họng, ruột, tuyến sinh dục, và biểu bì collagen. Con đực có một tuyến sinh dục đơn thùy, một ống dẫn tinh, và một cái đuôi chuyên cho giao phối, trong đó kết hợp với gai nhỏ. Con lưỡng tính có hai buồng trứng, ống dẫn trứng, túi nhận tinh, và một tử cung đơn.
Sinh thái
Khác với các loài Caenorhabditis chiếm các môi trường dinh dưỡng và vi khuẩn phong phú. Caenorhabditis elegans ăn các vi khuẩn phát triển trong các vật chất hữu cơ. Đất thiếu chất hữu cơ, đủ để hỗ trợ chúng. C. elegans có thể tồn tại trên một chế độ ăn uống một loạt nhiều loại vi khuẩn, nhưng hệ sinh thái tự nhiên của nó chưa được biết đến. Hầu hết các chủng phòng thí nghiệm được lấy từ môi trường nhân tạo như vườn hay phân. Gần đây hơn, C. elegans đã được tìm thấy phát triển mạnh trong các loại chất hữu cơ, đặc biệt là trái cây chín nẫu. Động vật không xương sống như cuốn chiếu, côn trùng, chân đều và chân bụng thể vận chuyển ấu trùng Dauer (ấu trùng của nhiều loài giun tròn), đến các địa điểm thích hợp khác nhau. Ấu trùng cũng đã được phát hiện ăn vật chủ của chúng khi vật chủ chết.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Caenorhabditis elegans_** () là một loài giun tròn sống tự do (không ký sinh), trong suốt, chiều dài khoảng 1 mm sống trong môi trường đất ôn đới. Tên khoa học của nó là một sự
**Ellsworth C. Dougherty** (21 tháng bảy 1921 – 1965) là một nhà sinh vật học, người đầu tiên nghiên cứu loài giun tròn _Caenorhabditis elegans_ trong phòng thí nghiệm, cùng với Victor Nigon vào những
**Rhabditidae** là một họ giun tròn. Nó bao gồm _Caenorhabditis elegans_. ## Chi thumb|right|Chuyển động của _C. elegans_ thumb|right|_C. elegans_ lưỡng tính ### _Bursilla_ *_Bursilla monhysteria_ (Butschli, 1873) ### _Caenorhabditis_ *_Caenorhabditis brenneri_ Sudhaus & Kiontke,
**Gary Bruce Ruvkun** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1952) là một nhà sinh học phân tử người Mỹ tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts, giáo sư di truyền học tại Trường Y Harvard. Ruvkun
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
**Ứng kích oxy hóa** là một sự mất cân bằng giữa sự sản xuất và hoạt động của các hình thái ôxi hoạt tính và khả năng của cơ thể sống trong việc khử các
nhỏ|Hai phương thức [[xử lý RNA và khả năng tạo ra outron. Trong **cắt nối cis**, base U1 ở đầu 5', còn U2 ở điểm nhánh gần vị trí nối đầu 3'. Intron được cắt
**Thoái hóa giống** hay còn gọi là **hiện tượng cận huyết** (_Inbreeding depression_) là tình trạng suy giảm khả năng sinh học trong một quần thể nhất định do kết quả của việc giao phối
**Bo** hoặc **BO** có thể đề cập đến: ## Nghệ thuật và giải trí *_BA:BO_, phim Hàn Quốc 2008 *_Call of Duty: Black Ops_, trò chơi video bắn súng góc nhìn thứ nhất ## Tôn
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Trung tử** trong sinh học có cấu trúc dạng ống vi thể hình trụ, được tìm thấy ở hầu hết các tế bào động vật và tảo và thường hiếm gặp ở thực vật. Vỏ
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
**Howard Robert Horvitz** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1947) là một nhà sinh học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2002. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Horvitz
**Tác nhân điều hòa chết rụng tế bào Bcl-2, BH** là một họ của những protein liên quan với nhau về mặt tiến hóa. Những protein này nằm ở lớp màng ngoài bán thấm của
nhỏ|Một cuộc thí nghiệm với sinh vật mô hình là chuột **Sinh vật mô hình** là các loài không phải con người được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, nhằm tìm hiểu
**Secernentea** là lớp chính của Nematoda. Giống như tất cả giun tròn, chúng không có hệ thống tuần hoàn hoặc hô hấp. ## Hệ thống học Phân lớp và bộ của Secernentea là: * Phân
nhỏ|295x295px| Thụ thể 5-HT 1B là một ví dụ về thụ thể serotonin metabotropic. [[Tinh thể học tia X|Cấu trúc tinh thể của nó trong đại diện ruy băng ]] **Thụ thể 5-hydroxytryptamine** hoặc
Trục chính màu đen ở lông [[Gà tây hoang|gà tây hoang dã]] Trong sinh học, một **trục chính** (tiếng Anhː rachis (từ tiếng [], có nghĩa là "xương sống") là cấu trúc dạng "thanh dài"
**CRISPR** (; ) là một họ các trình tự DNA được tìm thấy trong bộ gen của các sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. thumb|Sơ đồ cơ chế phòng thủ
**Alexandria Ocasio-Cortez** (; ; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1989), còn được biết tới qua tên viết tắt **AOC**, là một chính khách người Mỹ đảm nhiệm chức vụ Dân biểu Hoa Kỳ đại
**Sir John Edward Sulston** (27 tháng 3 năm 1942 – 6 tháng 3 năm 2018) là một nhà sinh vật học người Anh. Nhờ công trình của ông đối với các dòng tế bào và
nhỏ|Súng bắn genPDS 1000-He đang được kiểm tra ở một cơ sở khoa học tại La Jolla. **Súng bắn gen** là thiết bị sử dụng trong kỹ thuật di truyền, dùng để chuyển gen của
**Rhabditida** là một bộ giun tròn. Chi bao gồm: * _Bursilla_ (including _Mesorhabditis_) * _Caenorhabditis_ - có chứa một số loài có trình tự bộ gen genomes (đáng chú ý nhất là _C. elegans_ and