Hexogen (còn được gọi là RDX, cyclotrimethylenetrinitramine, cyclonite, T4) là một loại thuốc nổ được sử dụng rộng rãi trong quân sự và ngành công nghiệp ứng dụng. Các tên gọi khác của nó là cyclotrimethylene-trinitramine and cyclotrimethylene trinitramine.
Ở dạng tinh khiết, RDX có dạng tinh thể rắn, màu trắng. Nó tương đối nhạy nổ, thường được sử dụng ở dạng hỗn hợp với các loại thuốc nổ khác có độ nhạy nổ kém hơn, hoặc với các chất phụ gia làm giảm độ nhạy nổ để nhồi vào trong các loại bom, đạn, mìn, tên lửa, rốc két. Nó ổn định trong tích trữ và được xem là một trong những chất nổ mạnh nhất trong những loại thuốc nổ quân sự.
RDX là thành phần cơ bản trong rất nhiều loại thuốc nổ quân sự: composition A (hỗn hợp của RDX và xáp làm dẻo), composition A5, composition B (RDX+ TNT), composition C (hỗn hợp RDX, chất nổ khác, chất làm dẻo), composition D, HBX (hỗn hợp RDX, TNT, bột nhôm, xáp), H-6, cyclotol và thuốc nổ dẻo C4 (hay còn có tên M112).
RDX cũng được sử dụng như là thành phần chính trong nhiều loại thuốc nổ để kích nổ cho vũ khí hạt nhân.
Đặc tính
Tốc độ nổ của RDX ở mật độ 1.76 grams/cm³ là 8.750 m/s.
Nó là chất rắn màu trắng, ở mật độ lớn nhất theo lý thuyết 1.82 g/cm³. Nó được tạo thành nhờ phản ứng cô đặc axit nitric với hexamine.
C6H12N4 + 10 HNO3 → C3H6N6O6 + 3 CH2(NO2)2 + NH4NO3 + 3 H2O
Nó là một mạch vòng, bắt đầu bị phân hủy ở khoảng 170 °C và nóng chảy ở 204 °C. công thức phân tử của nó là: hexahydro-1,3,5-trinitro-1,3,5-triazine hay (CH2-N-NO2)3.
Lịch sử
Việc phát minh ra RDX được xác định từ khoảng những năm 1890, khi một người Đức tên là Hans Henning cung cấp nó như một loại thuốc y khoa. Đặc tính nổ của nó không được khám phá đến tận năm 1920. Vào những năm 1920, RDX đã được sản xuất bằng cách nitro hóa của hexamin.
RDX được sử dụng ở cả hai phe trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ở Vương quốc Anh RDX đã được sản xuất tại một nhà máy ở RGPF Waltham Abbey năm 1938 và tại một phòng nghiên cứu trong Xưởng chế tạo vũ khí và đạn dược Hoàng gia, Woolwich.
Có rất nhiều cách giải thích về tên gọi RDX theo các cách khác nhau (ví dụ Royal Demolition eXplosive: viết tắt là RDX). Ấn phẩm đầu tiên giới thiệu ở Anhdcos tên gọi RDX là tên gọi chính thức xuất hiện vào những năm 1948.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hexogen** (còn được gọi là **RDX**, **cyclotrimethylenetrinitramine**, **cyclonite**, **T4**) là một loại thuốc nổ được sử dụng rộng rãi trong quân sự và ngành công nghiệp ứng dụng. Các tên gọi khác của nó là
**HMX**, thường gọi **octogen** hoặc **cyclotetramethylene-tetranitramine**. Các tên khác: _Octogen, Oktogen, beta-Hmy, beta-HMX, Tetramethylenetetranitramine, HW 4, CHEBI:33176, Cyclotetramethylene Tetranitramine, HSDB 5893, EINECS 220-260-0, octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane, tetrahexamine tetranitramine_, _LX 14-0_ _HW 4_. Như là RDX, có nhiều
**HBX** là loại thuốc nổ được tạo thành từ các thành phần RDX, TNT, bột nhôm, xáp D-2 wax với chloride calci. Nó là loại thuốc nổ được dùng hiện nay để thay thế cho
Sau đây là danh sách của các loại đạn được sử dụng bởi các loại pháo nòng trơn điển hình dùng trên T-64,T-72,T-80,M-84,T-90,PT-91,T-14 Armata, Pháo tự hành chống tăng Sprut ## Đạn xuyên giáp động
**Comp-B** (**Composition B**) là một loại thuốc nổ, là hỗn hợp của RDX (Hexogen) và TNT, trong một vài trường hợp được thêm những chất phụ gia. Nó được sử dụng làm thuốc nổ nhồi
**Pháo không giật B-10** (Tiếng Nga: Bezotkatnoye orudie-10) là loại pháo không giật nòng trơn cỡ 82 mm do Liên Xô thiết kế và sản xuất, được đưa vào sử dụng từ năm 1954 đến nay.
Hợp chất hữu cơ **formaldehyde** (còn được biết đến như là **methanal**, _formalin_, _formon_), ở điều kiện bình thường là một chất khí có mùi hăng mạnh. Nó là aldehyde đơn giản nhất. Công thức
**Bom GBU-43/B** (**MOAB**) có tên thông dụng **Mẹ của các loại bom** (_Mother Of All Bombs_) là một loại bom thường có cỡ rất lớn được thiết kế và trang bị cho Quân đội Hoa
**Fat Man** (tạm dịch: "Gã béo"; còn được gọi là **Mark III**) là mật danh của quả bom hạt nhân mà Hoa Kỳ đã thả xuống thành phố Nagasaki (Nhật Bản) vào ngày 9 tháng
**Torpex** là một thuốc nổ mạnh, uy lực nổ lớn hơn 50% so với TNT theo khối lượng. Torpex là hợp phần của 42% RDX, 40% TNT và 18% bột nhôm. Nó được sử dụng
nhỏ|Thuốc nổ Octol **Octol** là một loại thuốc nổ mạnh, được tạo thành từ hỗn hợp của HMX và TNT theo các tỉ lệ khối lượng khác nhau. Có hai loại thuốc nổ Octol phổ
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Các vụ đánh bom ngày 13 tháng 5 năm 2008 tại Jaipur** là một loạt các vụ đánh bom xảy ra trong vòng 12 phút ở nhiều địa điểm khác nhau ở Jaipur, thành phố
thumb|Phát nổ chất nổ TNT 500 tấn như một phần của chiến dịch Mũ thủy thủ năm 1965 **Vật liệu nổ** là chất hóa học hay các hợp chất, các vật liệu có khả năng
nhỏ|phải|RPG-2 hay B40 đã lắp đạn và đạn PG-2 chưa lắp liều nhỏ|phải|RPG-2 hay B40 chưa lắp đạn và đạn PG-2 đã lắp liều nhỏ|phải|B40 đã lắp đạn PG-2 nhỏ|phải|Nguyên lý nổ lõm góc rộng
Mặt cắt của quả đạn chống tăng HEAT với chất nhồi có hình dạng lõm **Lượng nổ lõm** là một loại thuốc nổ có hình dạng lõm để tập trung hiệu quả của năng lượng
**Thuốc nổ TNT** (còn gọi là **TNT**, **tôlit**, hay **trinitrotoluen**) là một hợp chất hóa học có công thức C6H2(NO2)3CH3, danh pháp IUPAC: 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong
nhỏ|Mặt cắt ngang của một viên đạn, với cấu tạo bao gồm: 1 - Đầu đạn; 2 -Vỏ đạn; 3 - [[Thuốc súng; 4 - Đế tròn; 5 - Kíp nổ (ngòi kích nổ). |250x250px]]
Bài này viết về các loại đạn chính mà xe tăng thường dùng. ## Những loại đạn xe tăng đầu tiên ### APERS (anti-personnel): Đạn chống bộ binh Đây là loại đạn đầu tiên mà
**PETN** (_pentaerythritol tetranitrat_, tên thường gọi: _penthrit_; công thức hóa học: C(CH2ONO2)4) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhạy nổ ma sát và nhạy nổ chấn động hơn TNT,
**Nitroglycerin** **(NG),** còn được gọi là **nitroglycerine,** **trinitroglycerin** **(TNG),** **nitro,** **glyceryl trinitrate** **(GTN),** hoặc **1,2,3-trinitroxypropane,** là một chất lỏng đặc, không màu, như dầu, gây nổ phổ biến nhất được sản xuất bằng cách nitrat
P-700 Granit. **P-700 _Granit**_ (; ) là một tên lửa chống hạm của hải quân Nga và Liên Xô (cũ). Nó có tên mã định danh GRAU là **3M45**, tên ký hiệu NATO là **SS-N-19 Thuật ngữ **x86** dùng để chỉ tới kiến trúc tập lệnh của dòng vi xử lý 8086 của Intel. 8086 được Intel đưa ra năm 1978. Intel xem dòng phát triển 8086 là IA-32. Kiến
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:AMD_Opteron_146_Venus,_2005.jpg|nhỏ|Opteron, CPU đầu tiên giới thiệu x86-64 vào năm 2003 liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:AMD_x86-64_Architecture_Programmers_Manuals.jpg|phải|nhỏ|Bộ năm tập của _x86-64 Architecture Programmer's Guide_, được AMD xuất bản và phân phối vào năm 2002 **x86-64** (còn gọi là **x64**, **x86_64**, **AMD64**
**Acura là** một nhãn hiệu xe cao cấp của hãng sản xuất Honda, Nhật Bản . Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1986 tại thị trường Bắc Mỹ và Hồng Kông, nhãn hiệu
**Rajiv Ratna Gandhi** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1944 - mất ngày 21 tháng 5 năm 1991) là Thủ tướng thứ sáu của Ấn Độ (tại vị: 1984-1989). Ông được đề cử làm Thủ
**Benzylamine** là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức cấu tạo cô đặc C6H5CH2NH 2 (đôi khi được viết tắt là PhCH2 NH2 hoặc BnNH2). Nó bao gồm một nhóm benzyl, C6H5CH2,
thumb|NIIP headquarters facade **Công ty cổ phần nghiên cứu và thiết kế radar mang tên V.V. Tikhomirov** (, , **NIIP**) là một trong những nhà phát triển và sản xuất radar, hệ thống điều khiển
**Lựu đạn RGD-5** (_Ruchnaya Granata Distantsionnaya_dịch ra là "Lựu đạn Tầm xa Cầm tay") là một loại lựu đạn phân mảnh của Liên Xô sau Thế chiến thứ hai. Được thiết kế vào đầu những
**Chó chăn cừu Hà Lan** là một giống chó thuộc dòng chó chăn cừu có nguồn gốc từ Hà Lan có xuất xứ từ thế kỷ 19 ở vùng núi non hiểm trở. Chúng ban
nhỏ|phải|Một con chó trong lực lượng hải quân Mỹ. **Malinois** là một giống chó thuộc nhóm **chó chăn cừu Bỉ** có ngoại hình khá giống chó chăn cừu Đức nhưng khác biệt với cái mõm
thumb|Oleum bốc hơi trong không khí **Oleum** có công thức hóa học là _y_SO3.H2O với y là tổng hàm lượng mol lưu huỳnh trioxide. Nó cũng có thể được biểu thị theo công thức
phải|nhỏ|Một quả bom 20 [[pound Cooper của Anh được sử dụng trong thế chiến thứ]] phải|nhỏ|Bom [[thế chiến 2 của Đức: nổ sang trái, để lại bom thực hành bê tông (250 kg và 50
**Vụ tấn công ở Pulwama** diễn ra vào ngày 14 tháng 2 năm 2019 khi một đoàn xe chở nhân viên an ninh trên Quốc lộ Jammu Srinagar đã bị tấn công bởi một kẻ
Nước Lột Da, Thay Da Sinh Học Collagen Đặc điểm nổi bật #Thử dùng và mua sản phẩm của mình để nhận được làn da trắng sáng nha❤NHỮNG AI CẦN SỬ DỤNG SẢN PHẨM:️ Những
Son YSL Rouge Pur màu 13 đỏ cam- YSL 13 miniNếu yêu thích những tông son mang sắc cam thời thượng thì chắc hẳn YSL 13 Le Orange sẽ là gợi ý “chuẩn chỉ” dành
Dây cột được thiết kế với những màu bắt mắt kết hợp với những họa tiết đi kèm cực kỳ xinh xắn và trang nhã.Đặc biệt những dây cột tóc này được làm từ vải