✨PETN

PETN

PETN (pentaerythritol tetranitrat, tên thường gọi: penthrit; công thức hóa học: C(CH2ONO2)4) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhạy nổ ma sát và nhạy nổ chấn động hơn TNT, không bao giờ sử dụng một mình làm thuốc dẫn nổ. PETN ban đầu được dùng làm thuốc dẫn nổ và thuốc nổ chính của đạn nhỏ, nay nó được dùng làm thuốc nổ sau trong kíp nổ, được dùng làm thuốc lõi của dây truyền nổ.

Trong dược phẩm, PETN được dùng làm thuốc dãn mạch như glyceryl trinitrat, "lentonitrat", là PETN nguyên chất.

Lịch sử

Pentaerythritol tetranitrate được chuẩn bị đầu tiên và được cấp bằng sáng chế vào năm 1894 bởi nhà sản xuất thuốc nổ Rheinisch-Westfälische Sprengstoff A.G. của Cologne, Đức. Việc sản xuất PETN bắt đầu vào năm 1912, khi phương pháp sản xuất được cải thiện đã được chính phủ Đức cấp bằng sáng chế. PETN đã được quân đội Đức sử dụng trong Thế chiến I.Nó cũng được sử dụng trong các robot tự động MG FF / M và nhiều hệ thống vũ khí khác của Luftwaffe trong Thế chiến II, đặc biệt là trong vỏ bom Minengeschoß nổ cao.

Tính chất

Là một chất hóa học bền. Bảo quản vận chuyển dễ hơn RDX. Tan mạnh trong methyl axetat, có thể phân hủy trong acetone, tan một ít trong ethanol và benzene.

Tốc độ truyền nổ của PETN khi mật độ 1,7 g/cm³ là 8.400 m/s. Mật độ tối đa của tinh thể khoảng 1,773 g/cm³, chảy ở 141 °C.

Các thông số kỹ thuật:

  • Nhiệt độ phát nổ 215 °C
  • Trị tương đương TNT: 1,66
  • Trị thử khối chì: 52,3
  • Năng lượng nổ: 5.8 MJ/kg

Ảnh hưởng tới môi trường

PETN không phải là một chất có sẵn trong tự nhiên, nên nó ảnh hưởng không tốt với môi trường. PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, khi nó thải ra từ phân hay nước tiểu chưa xử lý, hoặc sản phẩm không bảo quản. Theo một số báo cáo, PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, denitrat chuyển thành các trinitrat và dinitrat, pentaerythritol dinitrat là sản phẩm cuối cùng được biết đến, sau đó chưa rõ.

Sản xuất

Sản xuất là do phản ứng của pentaerythritol với axit nitric đậm đặc để tạo thành kết tủa có thể kết tinh lại từ axeton để tạo ra tinh thể có thể xử lý được.

Các biến thể của phương pháp được xuất bản lần đầu tiên trong một bằng sáng chế Mỹ 2,370,437 của Acken và Vyverberg (1945 đến Du Pont) tạo thành cơ sở cho tất cả sản xuất thương mại hiện tại.

PETN được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất dưới dạng bột, hoặc cùng với nitrocellulose và chất làm dẻo làm tấm nhựa mỏng (ví dụ: Primasheet 1000 hoặc Detasheet). Dư lượng PETN dễ dàng phát hiện được trên tóc của những người xử lý nó. [16] Việc giữ lại dư lượng cao nhất là trên tóc đen; một số dư lượng còn lại sau khi giặt.

Điều chế

Nitrát hóa pentaerythritol, bằng hốn hợp axít sulfuric và axít nitric đậm đặc. Một phương pháp được ưa chuộng là ICI, theo phương pháp này, người ta nitrát hóa bằng riêng axít nitric đậm đặc, việc trộn axít có thể tạo ra các sản phẩm chứa lưu huỳnh không ổn định.


C(CH2OH)4 + 4HNO3 → C(CH2ONO2)4 + 4H2O

Các tên khác

Vasodiatol, Baritrate, Penthrit, Quintrate, Angicap, Perityl, Antora, Pentanitrolum, Dipentrate, Nitropenta.

Sử dụng y tế

Giống như nitroglycerin (glyceryl trinitrate) và các nitrat khác, PETN cũng được sử dụng y học như một thuốc giãn mạch trong điều trị bệnh tim.Những loại thuốc này hoạt động bằng cách giải phóng tín hiệu khí nitric oxide trong cơ thể. Thuốc tim Lentonitrat gần như là PETN tinh khiết.

Theo dõi việc sử dụng thuốc của bệnh nhân đã được thực hiện bằng cách xác định nồng độ huyết tương của một số sản phẩm thủy phân của nó, pentaerythritol dinitrate, pentaerythritol mononitrate và pentaerythritol, trong huyết tương bằng sắc ký khí khối phổ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**PETN** (_pentaerythritol tetranitrat_, tên thường gọi: _penthrit_; công thức hóa học: C(CH2ONO2)4) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhạy nổ ma sát và nhạy nổ chấn động hơn TNT,
**Erythritol tetranitrat** (**ETN**) là một hợp chất nổ, tương tự về mặt hoá học với PETN. Mặc dù vậy, nó được cho là nhạy cảm hơn một chút với ma sát và chấn động, va
**Pentolite** là một chất nổ mạnh dùng cho quân đội và cho một số mục đích dân sự, ví dụ như làm đầu đạn hoặc thuốc đẩy. Pentolite dùng trong quân đội là một hỗn
**Đồng(II) azua**, một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cu(N3)2**, là muối đồng(II) của axit hydrazoic, dễ nổ. ## Điều chế Đồng(II) azua có thể thu được bằng cách cho đồng(II) nitrat
thumb|Phát nổ chất nổ TNT 500 tấn như một phần của chiến dịch Mũ thủy thủ năm 1965 **Vật liệu nổ** là chất hóa học hay các hợp chất, các vật liệu có khả năng
**Thuốc nổ TNT** (còn gọi là **TNT**, **tôlit**, hay **trinitrotoluen**) là một hợp chất hóa học có công thức C6H2(NO2)3CH3, danh pháp IUPAC: 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong
**Nitroglycerin** **(NG),** còn được gọi là **nitroglycerine,** **trinitroglycerin** **(TNG),** **nitro,** **glyceryl trinitrate** **(GTN),** hoặc **1,2,3-trinitroxypropane,** là một chất lỏng đặc, không màu, như dầu, gây nổ phổ biến nhất được sản xuất bằng cách nitrat
## C01A Glycozit tim ### C01AA Các glycozit Digitalis :C01AA01 Acetyldigitoxin :C01AA02 Acetyldigoxin :C01AA03 Digitalis leaves :C01AA04 Digitoxin :C01AA05 Digoxin :C01AA06 Lanatoside C :C01AA07 Deslanoside :C01AA08 Metildigoxin :C01AA09 Gitoformate :C01AA52 Acetyldigoxin, combinations ### C01AB Các
**Chuyến bay 434 của Philippine Airlines**, là chuyến bay vào ngày 11 tháng 12 năm 1994 từ Cebu đến Tokyo trên một chiếc Boeing 747-283B bị hư hại nghiêm trọng do một quả bom, giết