Comp-B (Composition B) là một loại thuốc nổ, là hỗn hợp của RDX (Hexogen) và TNT, trong một vài trường hợp được thêm những chất phụ gia. Nó được sử dụng làm thuốc nổ nhồi vào trong các đầu đạn pháo, rốc két, mìn mặt đất, và lựu đạn cầm tay. Nó cũng được sử dụng trong việc kích nổ các loại vũ khí hạt nhân được phát triển bởi Hoa Kỳ.
Tỷ lệ thành phần các chất trong Comp-B là 63% RDX và 36% TNT, kết hợp với 1% sáp để tăng chất lượng sản xuất.
Comp-B là chất nổ có độ nhạy nổ cao hơn so với TNT, nó được dùng rất phổ biến trong các loại đạn dược ở Hoa Kỳ và nhiều quốc gia phương Tây, nó cũng là chất nổ tiêu chuẩn được dùng rất sớm trong Chiến tranh thế giới thứ hai tận đến đầu những năm 1990, khi những thuốc nổ khác có độ nhạy kém bắt đầu thay thế nó trong nhiều hệ thống vũ khí. Một vài loại đạn được đã được cải tiến của NATO (xem tại trang web [http://www.mecar.be Mecar] ) vẫn tiếp tục sử dụng Composition B làm thuốc nổ. Hiện nay Composition B vẫn được sử dụng rộng rãi trong các loại vũ khí và đạn dược.
Đặc tính
- Tỷ trọng: 1.65 g/cm³
- Vận tốc nổ: 8.050 m/s
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Comp-B** (**Composition B**) là một loại thuốc nổ, là hỗn hợp của RDX (Hexogen) và TNT, trong một vài trường hợp được thêm những chất phụ gia. Nó được sử dụng làm thuốc nổ nhồi
CÔNG DỤNG-Bổ sung độ ẩm cho da-Liên tục tối ưu hóa độ ẩm của lớp biểu bì-Chống ô nhiễm và bộ lọc khoáng chất UV giúp bảo vệ da khỏi tia UVA / UVB.THÀNH PHẦN-DIISOPROPYL
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Bom GBU-31 JDAM** (Joint Direct Attack Munition) là loại bom thông minh có bộ điều khiển quỹ đạo gắn ở phần đuôi bom. Bộ điều khiển quỹ đạo của bom sử dụng hệ thống định
**Thuốc nổ TNT** (còn gọi là **TNT**, **tôlit**, hay **trinitrotoluen**) là một hợp chất hóa học có công thức C6H2(NO2)3CH3, danh pháp IUPAC: 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong
phải|Bom MK-81 trang bị trên máy bay **Bom công dụng chung** là loại bom hàng không dùng để tiêu diệt các mục tiêu thông thường bằng nổ phá, bằng các mảnh văng và xuyên thủng
nhỏ|Thuốc nổ Octol **Octol** là một loại thuốc nổ mạnh, được tạo thành từ hỗn hợp của HMX và TNT theo các tỉ lệ khối lượng khác nhau. Có hai loại thuốc nổ Octol phổ
**Amatol** là một loại vật liệu nổ mạnh, được làm từ hỗn hợp của TNT và nitrat amoni (NH4NO3). Amatol được sử dụng rộng rãi trong Thế chiến thứ nhất và Thế chiến thứ hai.
nhỏ|Mặt cắt ngang của một quả mìn M15 và ngòi M603, và hình dáng bên ngoài của mìn dùng ngòi râu. **Mìn M15** là một loại mìn chống tăng cỡ lớn của Hoa Kỳ. Nó
Mặt cắt của quả đạn chống tăng HEAT với chất nhồi có hình dạng lõm **Lượng nổ lõm** là một loại thuốc nổ có hình dạng lõm để tập trung hiệu quả của năng lượng
__NOTOC__ Danh sách máy bay theo hãng sản xuất :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## 3 ### 3I * 3I Sky Arrow ### 3Xtrim Aircraft Factory * 3X55 Trener * 3X47 Ultra ##
là một visual novel Nhật Bản phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2011 trên hệ điều hành Windows của máy tính cá
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ trước đây đã từng làm việc cho **Def Jam Recordings**.
Được liệt kê trong ngoặc đơn là các hãng thu âm khác (ngoài Def Jam Recordings)
**James Lauritz Reveal** (29 tháng 3 năm 1941 – 9 tháng 1 năm 2015) là một nhà thực vật học Hoa Kỳ nổi tiếng với những đóng góp về chi _Eriogonum_ và các công trình
**4 Corners** là một nhóm nhạc hip-hop của New Zealand được thành lập vào năm 1998. Các bài hát _On the Down Low_ và _By My Side_ của nhóm lần lượt lọt vào top 40
**Omaha** là thành phố đông dân nhất của tiểu bang Nebraska và là quận lỵ của quận Douglas. Thành phố nằm ở vùng Trung Tây Hoa Kỳ bên bờ sông Missouri, nằm cách về phía
**Senjou no Valkyria -Gallian Chronicles-** (戦場のヴァルキュリア -Gallian Chronicles-, せんじょうのヴァルキュリア -Gallian Chronicles-) là trò chơi điện tử thể loại nhập vai chiến thuật theo lượt do hãng Sega phát triển và phát hành cho hệ PlayStation
, thường được gọi đơn giản là **Code Geass** là một bộ anime dài tập do hãng Sunrise tạo ra, đạo diễn Taniguchi Gorō và kịch bản của Ōkouchi Ichirō, với thiết kế nhân vật
nhỏ|upright=1.2|Der Deutsche Zollverein 1834–1919
Xanh dương = lúc mới thành lập
Xanh lục = Mở rộng cho tới 1866
Vàng = Mở rộng sau 1866
Đỏ = Biên giới Deutscher Bund 1828
Hồng = Thay