✨Quang phosphoryl hóa

Quang phosphoryl hóa

nhỏ|396x396px|Chuỗi chuyền electron thẳng hàng (quang phosphoryl hóa không vòng) trong pha sáng quang hợp diễn ra ở màng thylakoid của lục lạp. Quang phosphoryl hóa hay phosphoryl hóa quang hóa (tiếng Anh: Photophosphorylation) là quá trình tổng hợp ATP bằng cách phosphoryl hóa ADP dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng. Chỉ có hai nguồn năng lượng có sẵn cho sinh vật sống: ánh sáng mặt trời và phản ứng oxy hóa khử. Tất cả các sinh vật đều tạo ra ATP, có thể coi đây là "đồng tiền năng lượng" của sự sống. Trong quá trình quang hợp, quang phosphoryl hóa này thường liên quan đến phản ứng quang phân ly nước và dòng electron liên tục đi từ nước đến PS ||.

Trong quang phosphoryl hóa, năng lượng ánh sáng được sử dụng để tạo ra một chất cho electron giàu năng lượng và một chất nhận electron với năng lượng thấp hơn. Các electron sau đó di chuyển một cách tự nhiên từ chất cho đến chất nhận thông qua một chuỗi vận chuyển điện tử.

Quang phosphoryl hóa vòng

Dạng quang phosphoryl hóa này thường xảy ra trên tấm lamella trong chất nền lục lạp. Trong quang phosphoryl hóa vòng, electron năng lượng cao được "bắn" ra từ trung tâm phản ứng P700 đến ps1 và đi theo một con đường tuần hoàn. Trong dòng electron này, electron bắt đầu trong một phức hợp sắc tố gọi là quang hệ I, đi từ chất nhận sơ cấp tới plastoquinone, sau đó đến cytochrome b6f (một phức hợp tương tự như ở ti thể), và sau đó đến plastocyanin trước khi trở về chính chất diệp lục. Chuỗi vận chuyển này tạo ra một lực đẩy proton, bơm các ion H + xuyên qua màng; điều này tạo ra một gradient điện hóa và có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng cho ATP synthase trong quá trình hóa thẩm. Con đường này được gọi là quang phosphoryl hóa vòng, và nó không tạo ra O2 cũng như NADPH. Không giống như quang phosphoryl hóa không vòng, NADP+ không phải là chất nhận electron; thay vào đó chúng được đi trở lại về phức hệ phytochrome b6f.

Trong quá trình quang hợp ở vi khuẩn, chỉ có một quang hệ được sử dụng, và do đó liên quan đến quang phosphoryl hóa vòng. Quá trình hay được sử dụng trong điều kiện yếm khí và tạo nên của điểm bù ánh sáng và điểm bù CO2 cao.

Lịch sử nghiên cứu

Năm 1950, bằng chứng thực nghiệm đầu tiên cho sự tồn tại của quang phosphoryl hóa trong cơ thể đã được trình bày bởi Otto Kandler. Ông đã nghiên cứu trên tế bào Chlorella nguyên vẹn và giải thích những phát hiện của mình là phản ứng hình thành ATP phụ thuộc vào ánh sáng. Năm 1954, Daniel I. Arnon cùng cộng sự đã phát hiện ra quang phosphoryl hóa trong ống nghiệm bằng lục lạp được phân lập với sự giúp đỡ của P32. Đánh giá đầu tiên của ông về nghiên cứu ban đầu về quang phosphoryl hóa đã được xuất bản vào năm 1956.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|396x396px|Chuỗi chuyền electron thẳng hàng (quang phosphoryl hóa không vòng) trong pha sáng quang hợp diễn ra ở màng thylakoid của lục lạp. **Quang phosphoryl hóa** hay **phosphoryl hóa quang hóa** (tiếng Anh: _Photophosphorylation_) là
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
phải|nhỏ|Quang dưỡng trên cạn và thủy sinh: thực vật mọc trên một gốc cây đổ trôi nổi trên mặt nước nhiều tảo. **Sinh vật quang dưỡng** là các sinh vật thực hiện bắt giữ photon
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chemiosmosis.svg|phải|nhỏ|300x300px|Một gradient ion có [[thế năng của mình và có thể được sử dụng để tạo ra năng lượng cho phản ứng hóa học khi các ion đi qua một kênh (màu đỏ).]] **Hóa thẩm**
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
nhỏ|Hình trên được minh họa một cách chi tiết thể hiện các yếu tố chính trong quá trình truyền tin qua synap hóa học. xung động điện hóa (hay còn gọi là [[điện thế hoạt
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
**Hô hấp kị khí** hay còn gọi là hô hấp yếm khí là hô hấp sử dụng chất ôxi hóa khác không phải ôxi. Tuy ôxi không được sử dụng như chất nhận electron (chất
nhỏ| Sơ đồ nguyên lý của một kênh ion. **1** - [[miền protein (thường là bốn miền/kênh), **2** - vùng ngoài, **3** - bộ lọc, **4** - đường kính bộ lọc, **5** - vị trí
**Guanôzin** (guanosine) là một nucleoside thuộc nhóm purine, gồm một phân tử guanin gắn vào vòng ribôza (dạng ribofuranose) nhờ liên kết -N9-glycosid. Guanosine có thể được phosphoryl hóa để trở thành GMP (guanosine monophosphate),
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
**Nucleoside triphosphate** là một phân tử có chứa base nitơ liên kết với đường 5 carbon (hoặc ribose hoặc deoxyribose), với ba nhóm phosphat liên kết với đường. Nucleoside triphosphat là một ví dụ về
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Methamphetamin** (tên đầy đủ **_n_-methylamphetamin**, thường gọi là **ma túy đá**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhóm amphetamin từng được sử dụng không phổ biến như một phương pháp điều
**Threonin** (viết tắt là **Thr** hoặc **T**) là một α-amino acid với công thức hóa học HO2CCH(NH2)CH(OH)CH3. Các codon của nó là ACU, ACA, ACC, và ACG. Threonin là một amino acid thiết yếu có
**_Escherichia coli_** (), còn được gọi là **_E. coli_** (), Hầu hết các chủng _E. coli_ đều vô hại, nhưng một số serotype như EPEC, ETEC, v.v. có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Common_lipids_lmaps.png|phải|nhỏ|450x450px|Cấu trúc của một số lipid phổ biến. Trên cùng là [[cholesterol và axit oleic. Cấu trúc ở giữa là một triglyceride bao gồm các chuỗi oleoyl, stearoyl và palmitoyl gắn vào xương sống
Trong hóa học, **pentose** là một monosaccharide (đường đơn) có năm nguyên tử carbon. Công thức phân tử của tất cả các loại pentose là và khối lượng phân tử của chúng là 150,13 g/mol.
**Khử úa** (tiếng Anh: **de-etiolation**) là một loạt các thay đổi sinh lý và sinh hóa mà chồi cây trải qua khi trồi lên khỏi mặt đất hoặc phản ứng với ánh sáng sau một
**Tyrosine** (kí hiệu là **Tyr** hoặc **Y**) hoặc 4-hydroxyphenylalanine là một trong 20 amino acid tiêu chuẩn được sử dụng bởi các tế bào để tổng hợp protein. Đây là một amino acid _không_ thiết
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
**Everolimus** là dẫn xuất 40- _O_ - (2-hydroxyethyl) của sirolimus và hoạt động tương tự như sirolimus như một chất ức chế mục tiêu của động vật có vú là rapamycin (mTOR). Nó hiện đang
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
nhỏ|Một bệnh nhân bị hội chứng Proteus thăm bác sĩ của mình. (Tiến sĩ Asad từ Lahore, Pakistan) ** Hội chứng Proteus **là một chứng rối loạn hiếm gặp có nền tảng di truyền và
**Palbociclib** (tên mã **PD-0332991**, tên thương mại **Ibrance**) là một loại thuốc để điều trị ung thư vú dương tính với HER và âm tính HER2 do Pfizer phát triển. Nó là một chất ức
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Tabun** hoặc **GA** là chất hoá học vô cùng độc hại. Đây là chất lỏng trong suốt, không màu và không vị với mùi trái cây nhẹ. Nó được phân loại như là một tác