Quản Trọng Hoàng (1907–1942) là một nhà cách mạng Việt Nam.
Cuộc đời
Quản Trọng Hoàng sinh năm 1907 ở làng An Định, Huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre (nay là xã An Định, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre) trong một gia đình nông dân. Thuở nhỏ, ông cùng anh trai Quản Trọng Linh học ở trường tiểu học trong tỉnh, rồi học trung học ở Mỹ Tho.
Năm 1926, ông tham gia phong trào để tang Phan Chu Trinh, phong trào đòi trả tự do cho Nguyễn An Ninh. Năm 1927, ông rời gia đình để hoạt động cách mạng, gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Sóc Trăng cùng anh trai Quản Trọng Linh và cô giáo Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1929, ông gia nhập An Nam Cộng sản Đảng. Đầu năm 1930, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương, hoạt động ở khu vực Sài Gòn - Chợ Lớn. Giữa năm 1932, chi bộ ấp Ranh Hạt làng Vĩnh Thuận (Phước Long, nay là huyện Vĩnh Thuận) được thành lập, gồm Quản Trọng Hoàng, Quản Trọng Linh, Trần Mão, Hà Thị Lan, do Quản Trọng Linh làm Bí thư. Đây là chi bộ đảng đầu tiên trong vùng. Năm 1936, tận dụng cơ hội khi phong trào đòi dân sinh, dân chủ phát triển, ông mở các lớp bồi dưỡng chính trị ở Long Hồ (Vĩnh Long), Cái Da (Cần Thơ) và cùng Trần Văn Bảy mở lớp chính trị, xây dựng chi bộ Mỹ Quới (Sóc Trăng).
Năm 1938, ông được điều về Liên Tỉnh ủy Hậu Giang làm Phó Bí thư Liên tỉnh ủy, nhận nhiệm vụ xây dựng chi bộ Đảng cũng như căn cứ Liên Tỉnh ủy ở làng Phú Hữu (Châu Thành, Cần Thơ). Đồng thời, ông cùng Trần Văn Bảy đã chỉ đạo thành lập nhiều chi bộ ở trong và ngoài thị xã Cần Thơ. Đồng thời, các cơ sở Đảng ở các quận thuộc tỉnh Cần Thơ cũng phát triển mạnh, tiến tới thành lập các Ban Cán sự Đảng cấp quận (Quận ủy) Phụng Hiệp (Bí thư Nguyễn Văn Mai), Ô Môn (Bí thư Ngô Tám), Cầu Kè (Bí thư Trần Vĩnh Miêng). Theo chỉ thị của Liên Tỉnh ủy, Tỉnh ủy lâm thời Cần Thơ được thành lập do Quản Trọng Hoàng làm Bí thư. Trong thời gian này, ông từng bị thực dân Pháp bắt giữ nhưng vượt ngục thành công. Cuối năm 1939, ông tiếp tục kiêm nhiệm Bí thư Tỉnh ủy Cần Thơ, phụ trách chỉ đạo chuẩn bị cho khởi nghĩa. Tháng 7 năm 1940, ông trở thành Bí thư Liên Tỉnh ủy Hậu Giang thay Tạ Uyên làm Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, kiêm Xứ ủy viên. Tháng 11, ông chỉ huy lực lượng khởi nghĩa Nam Kỳ ở thị xã Vĩnh Long. Khởi nghĩa thất bại, ông bị bắt và giam giữ tại Khám lớn Cần Thơ. Tháng 1 năm 1941, ông bị thực dân Pháp kết án tử hình. Ngày 22 tháng 7 năm 1942, ông bị xử bắn tại Hóc Môn cùng chín đồng chí khác.
Vinh danh
Tên của ông được đặt cho một con đường ở phường Hưng Lợi (Ninh Kiều, Cần Thơ) và thị trấn Cái Nhum (Mang Thít, Vĩnh Long). Và một trường học ở tỉnh Bến Tre là Trường THPT Quản Trọng Hoàng ở An Thạnh, Mỏ Cày Nam, Tỉnh Bến Tre.
Gia đình
Cô ruột là Quản Thị Củng, từng là Hiệu trưởng trường tiểu học Hương Điểm (Bến Tre), nơi bà Nguyễn Thị Nhỏ làm giáo viên. Bà Củng về sau cũng gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương chi bộ Tân Hào do Đồng Văn Cống làm Bí thư.
Năm 1938, ông được Liên Tỉnh ủy tổ chức lễ cưới với người yêu là bà Ngô Thị Huệ (Ủy viên Tỉnh ủy Cần Thơ, Ủy viên Liên Tỉnh ủy Hậu Giang). Tuy nhiên, theo lời kể của bà Huệ, do hoàn cảnh hoạt động bí mật nên lễ cưới thực chất mới chỉ dừng là ở lễ hỏi, dự tính khi giành thắng lợi thì hai người mới tổ chức hôn lễ chính thức. Ngay sau đám cưới, ông Hoàng lại về Cần Thơ hoạt động, bà Huệ cũng trở về Vĩnh Long.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quản Trọng Hoàng** (1907–1942) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Cuộc đời Quản Trọng Hoàng sinh năm 1907 ở làng An Định, Huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre (nay là xã An Định,
trái|nhỏ|Vị trí đảo Bắc trong [[quần đảo Hoàng Sa]] **Đảo Bắc** (tiếng Anh: _North Island_; , Hán-Việt: _Bắc đảo_) là một đảo san hô thuộc nhóm đảo An Vĩnh của quần đảo Hoàng Sa. Đảo
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
nhỏ|Nigel Maxted, Đại học Birmingham, Vương quốc Anh. Ảnh chụp tại Marrocco **Cây hoang dại** là một loài thực vật hoang dại có quan hệ gần gũi với cây thuần hóa. Nó có thể là
**Quân hàm Campuchia** là hệ thống quân hàm hiện tại của Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Campuchia. ## Lịch sử Là một cựu thuộc địa của Pháp, sau khi Campuchia được Pháp tuyên bố
**Sân vận động Quân đội Hoàng gia Thái Lan** () là một sân vận động đa năng nằm trên đường Vibhavadi Rangsit ở Phaya Thai, một quận ở phía bắc Băng Cốc, Thái Lan. Sân
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Hoàng Sa** là một đặc khu thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Đặc khu bao gồm quần đảo Hoàng Sa, được thành lập năm 1982 thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và sau
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Thủy quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Marine Royale Laotienne_ – MRL) là quân chủng thủy quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) và là lực lượng thủy quân chính thức của
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Đảo Hoàng Sa** là một đảo san hô thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Thời còn đô hộ Việt Nam, Pháp chọn đảo Hoàng Sa làm nơi đóng quân chính, viện
**Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào** hoặc **Quân lực Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Forces Armées du Royaume_ viết tắt FAR), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của Vương quốc Lào,
**Nguyễn Trọng Hoàng** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh phải hoặc hậu vệ
nhỏ|[[Quần đảo Hoàng Sa]] **Đá Bắc** hoặc **bãi đá Bắc** là một rạn san hô vòng thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Đá Bắc nằm cách đảo Hoàng Sa thuộc khu
**Sân bay Sơn Hải Quan Tần Hoàng Đảo** là một sân bay quân sự ở Tần Hoàng Đảo, Hà Bắc, Trung Quốc . Nằm ở quận Sơn Hải Quan, cách trung tâm thành phố khoảng
**Sân quần vợt Bảo Đại** là di tích trong khu vực đất trống ở phía Tây Bắc của Tử Cấm Thành, gần điện Kiến Trung, được xây dựng dưới thời Bảo Đại vào khoảng năm
Dưới đây là **Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế** theo Công ước Ramsar về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, công nhận
Quan Thái Giám Trong Hoàng Cung Việt
**Quản** (chữ Hán: 管, Bính âm: Guan) là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, chủ yếu là ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại Trung Quốc trong danh sách _Bách gia
Mộ của Quản quân **Quản Trọng** (chữ Hán: 管仲; 725 TCN - 645 TCN), họ Cơ, tộc Quản, tên thực **Di Ngô** (夷吾), tự là **Trọng**, thụy hiệu là **Kính** (敬), đương thời hay gọi
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Sào** (, 835 - 884) là người phát động Khởi Nghĩa Hoàng Sào, đồng thời cũng là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa, diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884, trong
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hoàng Quyền** (chữ Hán: 黃權; Phiên âm: Huang Ch'üan; ?-240) tự **Công Hành** (公衡), là tướng nhà Thục Hán và Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Can Lưu Chương Hoàng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang