nhỏ| Một chiếc máy bay [[B-17 của Hoa Kỳ bị trúng bom trong lúc bay theo chiếc máy bay ném bom ở phía trên. Hậu quả là cánh đuôi của máy bay bị hư hỏng nặng, khiến nó mất kiểm soát, xoay vòng vòng rồi lao xuống. Vụ tai nạn khiến toàn bộ 11 người trong phi hành đoàn thiệt mạng.]]
Quân ta bắn quân mình (tiếng Anh: friendly fire), hay ta bắn mình, ta bắn ta, là việc quân đội tấn công vào chính lực lượng quân sự của họ hoặc quân trung lập trong nỗ lực tấn công kẻ địch. Nguyên nhân bao gồm việc xác định sai mục tiêu, bắn chéo cánh sẻ trong khi giao tranh với kẻ địch, xác định không chính xác mục tiêu ở xa. Việc nổ súng một cách cố ý vào quân mình mà không nhằm mục đích tấn công kẻ thù thì không được tính là "quân ta bắn quân mình". Việc vô ý gây hại cho dân thường hoặc công trình xây dựng, gây thiệt hại tài sản cũng không được xem là "quân ta bắn quân mình". Các tai nạn xảy ra trong quá trình huấn luyện cũng như các sự cố không gây thương vong cũng không thuộc trường hợp này.
Thuật ngữ "friendly" được phe đồng minh sử dụng trong lĩnh vực quân sự bắt nguồn từ thời điểm chiến tranh thế giới thứ nhất. Lúc bấy giờ, cụm từ này thường dùng để chỉ đạn pháo rơi chệch mục tiêu đã định. Sau đó, thuật ngữ friendly fire được quân đội Hoa Kỳ sử dụng. Theo đó, Chuẩn tướng Samuel Lyman Atwood Marshall đã dùng thuật ngữ này trong cuốn sách Men Against Fire xuất bản năm 1947. Trong khi đó, nhiều lực lượng quân đội thuộc Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) lại gọi sự cố dạng này là blue on blue (quân xanh bắn quân xanh). Điều này bắt nguồn từ các cuộc diễn tập quân sự, nơi lực lượng NATO thường sử dụng cờ hiệu màu xanh, còn khối Warszawa thường sử dụng cờ đỏ làm màu đại diện. Trong các hình thức chiến tranh cổ điển, khi quyết đấu tay đôi chiếm ưu thế, tỉ lệ tử vong do "ta bắn mình" là rất hiếm. Tuy nhiên, trong chiến tranh hiện đại ngày nay, tỉ lệ tử vong do hỏa lực đồng minh đã trở nên phổ biến.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Một chiếc máy bay [[B-17 của Hoa Kỳ bị trúng bom trong lúc bay theo chiếc máy bay ném bom ở phía trên. Hậu quả là cánh đuôi của máy bay bị hư hỏng
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Hank_ (DD-702)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Grenadier_ (SS-210)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Albacore_ (SS-218)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa
**USS _Cogswell_ (DD-651)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Trận Los Angeles**, còn được gọi là **Đại không kích Los Angeles** là tên gọi được các nguồn tin đương thời đưa ra về kẻ thù tấn công được đồn đại và tiếp theo là
**USS _Colorado_ (BB-45)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là tàu chiến
**USS _English_ (DD-696)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Trepang_ (SS-412/AGSS-412)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**Perle** là một tàu ngầm thuộc phân lớp _Saphir_ được chế tạo cho Hải quân Pháp vào giữa thập niên 1930. Tàu được hạ thủy vào tháng 7 năm 1935, và đưa ra hoạt động
**USS _Guardfish_ (SS-217)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _Pollack_ (SS-180)** là một tàu ngầm lớp _Porpoise_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt
**USS _Swordfish_ (SS-193)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này,
**USS _Tuna_ (SS-203)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Seawolf_ (SS-197)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Sea Robin_ (SS-407)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Mingo_ (SS-261)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa
**USS _Spot_ (SS-413)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**Tàu _Konarak_ của Iran** () là tàu hỗ trợ quân sự lớp Hendijian. Tàu này được đóng tại Hà Lan, và đã hoạt động từ năm 1988. Ban đầu dự định là tàu hỗ trợ
**USS _Spearfish_ (SS-190)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Gar_ (SS-206)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Searaven_ (SS-196)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Grayling_ (SS-209)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Stingray_ (SS-186)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào nữa sau thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này,
**USS _Guitarro_ (SS-363)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _Permit_ (SS-178)** là một tàu ngầm lớp _Porpoise_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt
**USS _Sea Devil_ (SS-400/AGSS-400)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Sand Lance_ (SS-381)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Piranha_ (SS/AGSS-389)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Segundo_ (SS-398)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Jack_ (SS-259)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _Flier_ (SS-250)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Rock_ (SS/SSR/AGSS-274)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Rasher_ (SS/SSR/AGSS/IXSS-269)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Pogy_ (SS-266)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _Pompon_ (SS/SSR-267)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Seahorse_ (SS-304)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Trương Minh Giảng** (chữ Hán: 張明講; 1792-1841) là một danh thần nhà Nguyễn. Ông được đánh giá là một người "văn võ song toàn", là công thần bậc nhất của nhà Nguyễn, vừa là một