✨Quản lý hàng tồn kho

Quản lý hàng tồn kho

Quản lý hàng tồn kho hay quản lý kho hàng là tập hợp các công việc liên quan đến các công tác tổ chức, quản lý, sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong kho lưu trữ. Quản lý hàng tồn kho là một công việc quan trọng trong phải luôn thực hiện liên tục và xuyên suốt trong quá trình hàng hóa lưu trữ trong kho.

Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả không chỉ giúp tăng cường an toàn trong bảo quản hàng hóa, tận dụng tốt cơ sở vật chất, tiết kiệm chi phí đầu tư mà còn giúp tăng doanh thu cho doanh nghiệp về lâu dài.

Các phương pháp quản lý hàng tồn kho phổ biến hiện nay

Hiện nay có rất nhiều phương pháp quản lý hàng tồn kho được áp dụng tại các doanh nghiệp, nhưng có các phương pháp chính sau:

1. Phương pháp FIFO

FIFO (First in – First out) có nghĩa là những hàng hóa nhập vào trước sẽ được ưu tiên xuất ra trước. Thường áp dụng đối với những mặt hàng có tính chất thời hạn ngắn như thực phẩm, bánh kẹo, đồ thời trang theo mốt, sản phẩm công nghệ,… Cần ưu tiên bố trí những ô kệ thông thoáng khoa học, cho phép xuất nhập hàng thuận tiện thường xuyên.

2. Phương pháp LIFO

LIFO (Last In - First Out) thì hoàn toàn ngược lại. Các mặt hàng mới vừa nhập vào sẽ được xuất đi trước để đảm bảo cập nhật thời giá, cân đối chi phí sản xuất và bán hàng phù hợp, thường áp dụng với những nguyên vật liệu có thể tồn kho lâu dài như vật liệu xây dựng.

3. Phương pháp sắp xếp theo mã SKU

SKU là viết tắt của cụm từ Stock Keeping Unit, được hiểu ngắn gọn là Mã hàng hóa. Sắp xếp theo SKU có nghĩa là căn cứ vị trí lưu trữ hàng cũng như tính chất mà đặt tên cho hàng hóa, thường là một chuỗi các ký tự (bao gồm chữ và số). Sao cho khi nhìn vào chuỗi này, có thể xác định ngay vị trí cửa hàng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quản lý hàng tồn kho** hay quản lý kho hàng là tập hợp các công việc liên quan đến các công tác tổ chức, quản lý, sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong kho lưu
thumb|Hàng tồn kho linh kiện điện tử **Hàng tồn kho**, hay **hàng lưu kho** (tiếng Anh - Anh: **stock**; tiếng Anh - Mỹ: **inventory** ), là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc
**Hàng tồn kho do nhà cung cấp quản lý** (**VMI**) là một lý thuyết dựa trên cảm hứng từ sự tích hợp trong quản lý chuỗi cung ứng liên quan đến **động lực hệ thống**.
**Xác định cụ thể** là một phương pháp xác định chi phí hàng tồn kho cuối kỳ. Nó đòi hỏi một số lượng vật lý chi tiết, để công ty biết chính xác có bao
**Định giá hàng tồn kho** cho phép một công ty cung cấp một giá trị tiền tệ cho các mặt hàng tạo nên hàng tồn kho của họ. Hàng tồn kho thường là tài sản
**Quản lý dịch vụ** trong bối cảnh sản xuất, được tích hợp vào quản lý chuỗi cung ứng như là giao điểm giữa doanh số thực tế và quan điểm của khách hàng. Mục đích
**Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng** (SCMS) là các công cụ hoặc mô-đun phần mềm được sử dụng để thực hiện các giao dịch chuỗi cung ứng, quản lý mối quan hệ nhà cung
nhỏ|400x400px| Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng nhằm mục đích quản lý rủi ro trong các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý rủi
**Quản lý vật tư** là một chức năng chuỗi cung ứng cốt lõi và bao gồm lập kế hoạch chuỗi cung ứng và khả năng thực hiện chuỗi cung ứng. Cụ thể, quản lý vật
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Quản lý cải tổ** là một quá trình dành riêng cho đổi mới công ty. Nó sử dụng phân tích và lập kế hoạch để cứu các công ty gặp khó khăn và phục hồi
**Quản lý tài sản di động** là quản lý tính khả dụng và khả năng phục vụ của các tài sản được sử dụng để di chuyển, lưu trữ, bảo mật, bảo vệ và kiểm
**Quản lý phụ tùng dịch vụ** là thành phần chính của quy trình quản lý dịch vụ chiến lược hoàn chỉnh mà các công ty sử dụng để đảm bảo rằng phụ tùng và nguồn
Cách mạng Công nghiệp 4.0 giúp doanh nghiệp tối ưu quy trình, nâng cao hiệu suất và tạo lợi thế cạnh tranh. Việc ứng dụng công nghệ vào quản lý giúp doanh nghiệp phát triển
Trong thời đại công nghệ số, dữ liệu đã trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Việc quản lý và khai thác hiệu quả dữ liệu không chỉ giúp
**Kho lưu trữ tín hiệu nhu cầu (DSR)** là kho dữ liệu được thiết kế để tích hợp và xóa dữ liệu nhu cầu và tận dụng dữ liệu đó cho các nhà sản xuất
Quản lý doanh nghiệp 4.0 là việc ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản trị nhằm nâng cao hiệu quả vận hành, tối ưu nguồn lực và tăng khả năng cạnh tranh. Doanh
**Quản trị tiếp thị** là kỷ luật tổ chức mà tập trung vào ứng dụng thực tế của định hướng marketing, kĩ thuật, phương pháp bên trong các doanh nghiệp, tổ chức và chú trọng
**Giá vốn hàng bán (COGS)** là giá trị tồn trữ của hàng bán trong một thời gian cụ thể. Chi phí được liên kết với hàng hóa cụ thể bằng cách sử dụng một trong
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
nhỏ|400x400px| Quản lý chuỗi nhu cầu nhằm mục đích quản lý các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý chuỗi nhu cầu** (**DCM**) là quản
phải|nhỏ|300x300px| Thời gian giao hàng là thanh màu xanh, thời gian sản xuất là toàn thanh, thanh màu xanh là sự khác biệt giữa hai. **Thực hiện đơn hàng** theo nghĩa chung nhất là quy
**Quản lý chuỗi cung ứng** (tiếng Anh: _Supply Chain Management_, viết tắt **SCM**) cho phép quản lý tại các nhà máy và trong cả hệ thống các điểm cung của một công ty cho khách
Điểm thanh toán tiền sau kết thúc quá trình mua hàng tại [[siêu thị]] **Điểm bán hàng** (**POS**) hoặc **điểm mua hàng** (**POP**) là nơi diễn ra giao dịch mua bán. Tại đây, người bán
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
phải|nhỏ|Phụ kiện phòng tắm ở Wal * Mart
**Quản lý danh mục** là khái niệm bán lẻ và mua hàng, trong đó phạm vi sản phẩm được mua bởi một tổ chức kinh doanh
Trong thương mại, **quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu** (GSCM) được định nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ trên toàn mạng lưới toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia
**Hệ thống quản lý môi trường** (tiếng Anh: **Environmental Management System**, viết tắt **EMS**) đề cập đến việc quản lý các chương trình môi trường của một tổ chức một cách toàn diện, có hệ
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
Một **hệ thống quản lý đơn hàng**, hoặc **OMS (Order Management System)**, là một hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong một số ngành trong việc nhập và xử lý đơn hàng.
**Phối hợp kênh** (hoặc **phối hợp chuỗi cung ứng**) nhằm cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng bằng cách sắp xếp các kế hoạch và mục tiêu của từng doanh nghiệp. Nó thường tập trung
WMS là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các hoạt động kho, bao gồm nhập kho, xuất kho, lưu trữ, quản lý tồn kho,
**Giao dịch dựa trên quét** (**SBT**) là quá trình các nhà cung cấp duy trì quyền sở hữu hàng tồn kho trong kho hoặc cửa hàng của nhà bán lẻ cho đến khi các mặt
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu quản lý ngày càng phức tạp, nhiều doanh nghiệp và cửa hàng đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức: đơn hàng
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu quản lý ngày càng phức tạp, nhiều doanh nghiệp và cửa hàng đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức: đơn hàng
Trong mô hình kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp có thể sở hữu hàng loạt kênh bán hàng vật lý như: cửa hàng trực tiếp, đội ngũ nhân viên thị trường, nhà phân phối,
**Lập kế hoạch yêu cầu vật liệu** (**MRP**) là một kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho được sử dụng để quản lý các quy trình sản xuất. Hầu
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh, việc sở hữu một hệ thống quản lý đại lý bài bản, đồng bộ và tự động hóa không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu vận
Tư duy thiết kế trong ngành dịch vụ nhà hàng và du lịch. Chiến lược do thiết kế dẫn đầu dành cho các công ty khởi nghiệp nhà hàng 1. Giới thiệu về tư duy
JIT giúp giảm tối đa lượng hàng tồn kho, sản xuất hoặc nhập hàng ngay khi có nhu cầu. Giảm chi phí lưu trữ, đặc biệt hữu ích với sản phẩm thép có khối lượng
**Eclipse ERP** là một phần mềm kế toán xử lý giao dịch thời gian thực được sử dụng để thực hiện đơn hàng, kiểm soát hàng tồn kho, kế toán, mua hàng và bán hàng.
**Chuỗi cung ứng tiếp thị** là chuỗi các nhà cung cấp mà một tổ chức dựa vào để sản xuất các tài liệu tiếp thị (in, sản phẩm quảng cáo và điểm bán hàng) để
**Kế toán quản trị trong chuỗi cung ứng** (hoặc kiểm soát chuỗi cung ứng, SCC) là một phần của khái niệm quản lý chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch, giám
**Drop shipping** là một hình thức kinh doanh bán lẻ, trong đó người bán chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng mà không giữ hàng tồn kho. Thay vào đó, người bán chuyển đơn
**Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu** (SCG) là một thuật ngữ xuất hiện từ giữa năm 2000. Đó là một hệ thống quản lý các quy tắc, cấu trúc và thể chế hướng dẫn,
**Dự báo nhu cầu** là một lĩnh vực phân tích dự đoán cố gắng hiểu và dự đoán nhu cầu của khách hàng để tối ưu hóa các quyết định cung ứng theo chuỗi cung
**Lập kế hoạch bán hàng và hoạt động (S&OP)** là một quy trình quản lý kinh doanh tích hợp thông qua đó nhóm điều hành / lãnh đạo liên tục đạt được sự tập trung,
**Keith Oliver** là một chuyên gia về hậu cần học và nhà tư vấn hàng đầu của Anh nổi tiếng với việc đặt ra các thuật ngữ " Chuỗi cung ứng " và " Quản