✨Quản lý chi phí trên cơ sở hoạt động

Quản lý chi phí trên cơ sở hoạt động

Quản lý chi phí trên cơ sở hoạt động (tiếng Anh: Activity-Based Costing Management, viết tắt: ABC; thuật ngữ khác là Activities Base Management - ABM) được phát triển để cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn về các quy trình và hoạt động kinh doanh, về sản phẩm, dịch vụ và khách hàng mà các quy trình này phục vụ.

Những hệ thống ABC tập trung vào các hoạt động tổ chức và xem nó như yếu tố cơ bản để phân tích hành vi của chi phí trong các tổ chức. Những nhà kế toán quản trị không còn phải lo lắng về việc phải phân bổ chi phí như thế nào (đây là lĩnh vực truyền thống của hạch toán chi phí) cho các mục tiêu của hoạt động báo cáo tài chính. Ngày nay họ gắn chi tiêu về các nguồn lực của tổ chức với các hoạt động và quy trình kinh doanh được thực hiện bởi các nguồn lực đó.

Nguồn thông tin của ABC

Các yếu tố làm phát sinh chi phí của hoạt động được thu thập từ những hệ thống thông tin doanh nghiệp khác nhau (chẳng hạn sản xuất và quản lý tồn kho, mua bán, bố trí sản xuất, xử lý đơn hàng, và quản lý bán hàng) có thể giúp xác định chi phí của cho sản phẩm, dịch vụ và khách hàng là những đối tượng đòi hỏi phải có các hoạt động của tổ chức. Các quy trình này cung cấp những ước tính tốt về số lượng và chi phí đơn vị của các hoạt động và các nguồn lực được sử dụng cho từng sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.

Những ứng dụng của ABC

Hai cải tiến quan trọng trong học thuyết ABC trong những năm qua cho phép thông tin ABC được tích hợp với các hoạt động cải thiện lợi nhuận và gia tăng giá trị. Sự phân loại chi phí ABC (chẳng hạn theo đơn vị, lô, sản phẩm, hoạt động đảm bảo khách hàng và hoạt động đảm bảo năng lực sản xuất) cho phép xác định tất cả các chi phí của tổ chức tới từng cấp độ quản lý và phân cấp, nơi mà có thể xác định được ảnh hướng nhân – quả. Cấp bậc chi phí ABC này cho phép kết nối một cách rõ ràng với những tiến bộ hiện thời trong lĩnh vực quản trị vận hành. Các nhà quản lý ngày nay có thể nhận thức được những lợi ích tài chính hữu hình từ những nhà máy tập trung.

Tại các nhà máy này, việc sản xuất những sản phẩm với số lượng lớn (nhiều các hoạt động theo cấp đơn vị nhưng tương đối ít những hoạt động theo lô, theo sản phẩm và hoạt động đảm bảo khách hàng) được biệt khỏi việc sản xuất những sản phẩm chuyên biệt hóa và khối lượng thấp (tương đối ít các hoạt động ở cấp đơn vị nhưng nhiều hoạt động theo đợt và theo sản phẩm). Những sản phẩm với số lượng lớn có thể được sản xuất trên những thiết bị được tối ưu hóa để thực hiện các hoạt động ở mức đơn vị một cách có hiệu quả (nhưng lại có thể cực kỳ không hiệu quả đối với việc thực hiện các hoạt động ở cấp độ theo lô và theo sản phẩm).

Tuy nhiên, ngoài những nhà máy tập trung, nhu cầu về các cơ sở sản xuất riêng biệt cho khối lượng lớn và sản xuất chuyên biệt có thể được giảm bớt nhờ việc tận dụng năng lực của các hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS). FMS và những công nghệ sản xuất dựa trên nền tảng thông tin – (chẳng hạn thiết kế với sự hỗ trợ máy tính – CAD và bố trí sản xuất với sự hỗ trợ máy tính) làm giảm đáng kể chi phí thực hiện những hoạt động ở cấp độ sản phẩm và cấp bậc lô sản phẩm (chẳng hạn chuyển đổi từ sản xuất loại sản phẩm này sang sản xuất loại sản phẩm khác, lên chương trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm, vận chuyển nguyên vật liệu, và thiết kế sản phẩm) mà vẫn đảm bảo hiệu quả của sản xuất tự động hóa với tốc độ cao.

Sự phân tích chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) đã chỉ ra được chỗ để đầu tư vào những công nghệ sản xuất dựa trên cơ sở thông tin hiện đại (và đắt tiền) thông qua việc xác định các chi phí phát sinh gắn liền với việc thực hiện những hoạt động ở cấp độ sản phẩm và lô sản xuất mà sử dụng công nghệ sản xuất truyền thống. Các chi phí đó có thể là mục tiêu để cắt giảm với việc đầu tư vào công nghệ sản xuất tích hợp với máy tính.

Cấp bậc chi phí ABC cũng kết nối với sự hoàn thiện không ngừng và những hoạt động sản xuất tinh giản (lean production), lý thuyết sản xuất đã lan tràn trong tư duy sản xuất của thế giới phương Tây, khởi nguồn từ các công ty có tư tưởng đổi mới của Nhật Bản. Một số người thích diễn đạt các quyết định quản lý dựa trên cơ sở thông tin ABC là quản lý trên cơ sở hoạt động, hay ABM. Hoạt động quản lý dựa trên thông tin ABC bao gồm những quyết định:

Điều chỉnh giá bán, tổng thể sản phẩm, cơ cấu khách hàng; Thay đổi mối quan hệ với khách hàng và người cung cấp; *Cải thiện thiết kế của sản phẩm và dịch vụ.

Những quyết định đó góp phần làm giảm số lượng các hoạt động mà tổ chức cần để thực hiện các yêu cầu. ABC cũng bao gồm những hoạt động có tác động đến hiệu quả của các hoạt động và, một cách tiềm năng, loại bỏ nhu cầu thực hiện các hoạt động không tạo ra giá trị cho khách hàng. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể tái cơ cấu và cải thiện các quy trình kinh doanh, và đầu tư vào những công nghệ mới giúp làm giảm chi phí thực hiện các hoạt động cơ bản...

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quản lý chi phí trên cơ sở hoạt động** (tiếng Anh: _Activity-Based Costing Management_, viết tắt: _ABC_; thuật ngữ khác là Activities Base Management - ABM) được phát triển để cung cấp thông tin chi
**Kế toán chi phí** là quá trình ghi lại, phân loại, phân tích, tóm tắt và phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình, sau đó phát triển các khóa hành động khác
Trong kế toán chi phí, **đối tượng chi phí** (tiếng Anh: _cost object_) là một cái gì đó mà chi phí được chỉ định. Ví dụ phổ biến của các đối tượng chi phí là:
thumb|Một ví dụ về lấy dữ liệu đầu ra từ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL. **Cơ sở dữ liệu** () là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức liên quan đến
**Chi phí gián tiếp** là chi phí không liên quan trực tiếp đến một đối tượng chi phí (chẳng hạn như một dự án, cơ sở, chức năng hoặc sản phẩm cụ thể). Chi phí
**Ước tính chi phí** là xấp xỉ chi phí của một chương trình, dự án hoặc hoạt động. Dự toán chi phí là sản phẩm của quá trình ước tính chi phí. Ước tính chi
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
**Kế toán chi phí tiêu chuẩn** là một phương pháp kế toán chi phí truyền thống được giới thiệu vào năm 1920s, thay thế cho phương pháp kế toán chi phí truyền thống dựa trên
**Quản lý** là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
**Dịch vụ được quản lý** là thực hành thuê ngoài trên cơ sở chủ động các quy trình và chức năng nhất định nhằm cải thiện hoạt động và cắt giảm chi phí. Nó là
**Quản lý dự án xây dựng (QLDAXD)** là một dịch vụ chuyên nghiệp sử dụng các kĩ thuật chuyên môn, quản lý dự án để giám sát việc lập kế hoạch, thiết kế và xây
**Quản lý danh mục** là một phương pháp tiếp cận trong việc tổ chức mua hàng trong một tổ chức kinh doanh. Áp dụng quản lý danh mục để mua hoạt động mang lại lợi
**Quản lý dự án** là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
**Quản lý dữ liệu** bao gồm tất cả các ngành liên quan đến quản lý dữ liệu như một tài nguyên có giá trị. ## Khái niệm Khái niệm quản lý dữ liệu xuất hiện
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
**Mô hình** **tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng** (**SCOR**) là **mô hình** tham chiếu quy trình được Hội đồng chuỗi cung ứng phát triển và xác nhận là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn,
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
**Quản lý tác vụ** là quá trình quản lý một nhiệm vụ thông qua vòng đời của nó. Nó bao gồm lập kế hoạch, thử nghiệm, theo dõi, và báo cáo. Quản lý công việc
**Quản lý lưu vực sông** là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản lý Khu Di tích, Văn hóa, Lịch sử và Du lịch Núi Sam thành
Bệnh viện Sản Nhi được thành lập dựa trên cơ sở là Bệnh viện Phụ sản và khoa Nhi trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau. Bệnh viện Sản Nhi được thành lập
Bệnh viện Sản Nhi được thành lập dựa trên cơ sở là Bệnh viện Phụ sản và khoa Nhi trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau. Bệnh viện Sản Nhi được thành lập
**Quản lý thay đổi **(thường được viết tắt là **CM**) là thuật ngữ được lựa chọn để chỉ tất cả các phương pháp chuẩn bị và hỗ trợ các cá nhân, nhóm và các tổ
**Quản lý nhu cầu** là một phương pháp lập kế hoạch được sử dụng để dự báo, lập kế hoạch và quản lý nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể
Trong kinh tế học và các ngành liên quan, **chi phí giao dịch** là chi phí dùng để thực hiện bất kỳ giao dịch kinh tế nào khi tham gia vào thị trường. Oliver E.
**Quản lý tài sản**, được định nghĩa rộng, đề cập đến bất kỳ hệ thống nào giám sát và duy trì những thứ có giá trị cho một thực thể hoặc một nhóm. Nó có
**Quản lý cải tổ** là một quá trình dành riêng cho đổi mới công ty. Nó sử dụng phân tích và lập kế hoạch để cứu các công ty gặp khó khăn và phục hồi
**Quản lý dịch vụ** trong bối cảnh sản xuất, được tích hợp vào quản lý chuỗi cung ứng như là giao điểm giữa doanh số thực tế và quan điểm của khách hàng. Mục đích
Các công cụ **Quản lý quyền kỹ thuật số** (**DRM**) hoặc **các biện pháp bảo vệ công nghệ** (**TPM**) là một tập hợp các công nghệ kiểm soát truy cập để hạn chế việc sử
phải|nhỏ|Phụ kiện phòng tắm ở Wal * Mart
**Quản lý danh mục** là khái niệm bán lẻ và mua hàng, trong đó phạm vi sản phẩm được mua bởi một tổ chức kinh doanh
Hội Khoa học Kinh tế và Quản lý TP Hồ Chí Minh là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật TP HCM, hoạt động theo quy định của pháp luật,
Hội Khoa học Kinh tế và Quản lý TP Hồ Chí Minh là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật TP HCM, hoạt động theo quy định của pháp luật,
**Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hoạt động** (còn gọi là OLTP Trên cơ sở dữ liệu Transaction Processing Line), được sử dụng để quản lý Dữ liệu động trong thời gian thực.
Trong kỷ nguyên số, website không còn đơn thuần là nơi giới thiệu doanh nghiệp mà đã trở thành nền tảng quan trọng nhất giúp kết nối, quản lý và phát triển toàn diện hoạt
Trong kỷ nguyên số, website không còn đơn thuần là nơi giới thiệu doanh nghiệp mà đã trở thành nền tảng quan trọng nhất giúp kết nối, quản lý và phát triển toàn diện hoạt
## Chi phí nhiên liệu Các hãng hàng không thường chi khoảng 10%–15% tổng chi phí vào chi phí nhiên liệu, và việc tiêu thụ nhiên liệu có sự khác nhau lớn tùy thuộc vào
**Quản lý mối quan hệ nhà cung cấp** (VRM) là một loại hoạt động kinh doanh được thực hiện bởi các công cụ phần mềm nhằm cung cấp cho khách hàng sự độc lập với
**Chi phí cơ hội** được định nghĩa như phần thu nhập mất đi do đã không lựa chọn một cơ hội đầu tư khác. Chi phí cơ hội là một khái niệm hữu ích được
**Nhà hoạt động nhân quyền** là một thuật ngữ chỉ những người đấu tranh bảo vệ hoặc thúc đẩy nhân quyền bằng biện pháp hòa bình. Họ có thể hoạt động cùng nhau trong các
**Phần mềm quản lý nguồn nhân lực** là ứng dụng giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh nguồn lực của mình. Nguồn lực trong mỗi doanh nghiệp là tài nguyên vô giá, việc đánh giá
**ABC** có thể là: * Bảng chữ cái Latinh (còn gọi là an-pha-bê - _alphabet_) * Kiến thức vỡ lòng của một môn học hoặc chuyên ngành * Chữ viết tắt cho một số tổ
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên Giang là cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, được thành lập vào ngày 13 tháng 2 năm 2009. Cơ quan này có
Các phác thảo sau đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn về quản lý: **Quản trị kinh doanh** – quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
​Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc là cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích