nhỏ|phải|Quần đảo Chagos.
(Các rạn san hô vòng với các khu vực đất nổi được ghi tên màu xanh lá cây)
nhỏ|phải|[[Đảo san hô Salomon là một trong nhiều đảo nổi trên mặt nước của quần đảo Chagos]]
nhỏ|phải|Quần đảo Chagos Archipelago là một điểm nóng về đa dạng sinh học tại Ấn Độ Dương
Quần đảo Chagos ( or ; trước gọi là Bassas de Chagas và sau đó cũng gọi là Quần đảo Dầu (Oil Islands), được biết đến với tên Foalhavahi trong tiếng Dhivehi, và Phehandweep trong tiếng Hindi và các ngôn ngữ Bắc Ấn Độ khác, và Paeikaana Theevukal trong tiếng Tamil), là một nhóm gồm 7 rạn san hô vòng gồm trên 60 đảo nhiệt đới riêng lẻ tại Ấn Độ Dương; nằm cách về phía nam của quần đảo Maldives. Chagos cũng tạo thành một vùng sinh thái cạn cùng với Maldives và Lakshadweep. Quần đảo và vùng nước xung quanh cũng là một Khu Bảo tồn và Bảo vệ Môi trường đại dương rộng lớn (EPPZ) (Khu Quản lý và Bảo tồn Nghề cá (FCMZ) rộng ), gấp hai lần diện tích mặt đất của Anh Quốc.
Về mặt chính thức, quần đảo Chagos là một phần của Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh, đây là nơi sinh sông của người Chagos trên một thế kỷ rưỡi cho đến khi Anh Quốc đuổi họ đi vào đầu thập niên 1970 để tạo điều kiện để cho Hoa Kỳ xây dựng một căn cứ quân sự tại đảo Diego Garcia, đảo lớn nhất của quần đảo Chagos. Từ năm 1971, chỉ có rạn san hô vòng Diego Garcia là có người sinh sống, là các quân lính và các nhân viên dân sự theo hợp đồng.
Nhóm đảo Chagos gồm các cấu trúc đá san hô khác nhau phía trên một dãy núi dưới mặt biển chạy về phía nam qua trung tâm của Ấn Độ Dương, tạo thành bởi các núi lửa phía trên điểm nóng Réunion. Không giống như Maldives, Chagos không phải là các đảo san hô được sắp hàng rõ ràng nên nhìn quần đảo có phần hỗn loạn. Hầu hết các cấu trúc san hô của Chagos là các rạn san hô chìm.
Chagos có rạn san hô vòng lớn nhất thế giới mang tên Bãi ngầm Chagos Lớn. Quần đảo cũng có một hệ thống rặng san hô vững chắc nhất tại các vùng nước trong trên thế giới, làm chỗ dựa cho một nửa tổng số rặng san hô chất lượng tốt tại Ấn Độ Dương. Do vậy, các hệ sinh thái của Chagos đã chứng minh được năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và các phá hủy về môi trường.
Toàn bộ diện tích đất của quần đảo chỉ là 63,17 km², hòn đảo lớn nhất, Diego Garcia, có diện tích 27,20 km². Tuy vậy, tổng diện tích nếu tính cả các đầm phá bên trong các đảo san hô vòng là trên 15.000 km², trong đó 12.642 km² là của bãi ngầm Chagos Lớn, kết cấu rạn san hô vòng lớn thứ hai trên thế giới (chỉ sau Bãi ngầm Saya de Malha bị ngập hoàn toàn dưới biển). Diện tích thềm lục địa của quần đảo là 20.607 km², và Vùng đặc quyền kinh tế, giáp với vùng tương ứng của Maldives ở phía bắc, có diện tích 636.600 km² (bao gồm cả lãnh hải).
Các hòn đảo riêng lẻ lớn nhất là Diego Garcia (27,20 km²), Eagle (Bãi ngầm Chagos Lớn, 2,45 km²), Île Pierre (Peros Banhos, 1,50 km²), Eastern Egmont (Quần đảo Egmont, 1,50 km²), Île du Coin (Peros Banhos, 1,28 km²) và Île Boddam (Quần đảo Salomon, 1,08 km²).
Ngoài bảy đảo san hô có đất liền cao hơn mực nước biển, còn có 9 đá ngầm và bãi ngầm, hầu hết trong đó không được coi là các rạn san hô vòng luôn chìm dưới mặt biển. Chúng được liệt kê từ bắc xuống nam:
Nguồn
- Chapter 1: Stealing a Nation, pp. 19–60
Padma Rao, Der Edikt der Königin, in: Der Spiegel, ngày 5 tháng 12 năm 2005, pp. 152–4.
Xavier Romero-Frias, The Maldive Islanders, A Study of the Popular Culture of an Ancient Ocean Kingdom. Barcelona 1999, ISBN 84-7254-801-5
David Vine, Island of Shame: The Secret History of the U.S. Military Base on Diego Garcia. Princeton University Press 2009, ISBN 978-0-691-13869-5
Washington Post, 04/02/2010
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Quần đảo Chagos.
(Các rạn san hô vòng với các khu vực đất nổi được ghi tên màu xanh lá cây) nhỏ|phải|[[Đảo san hô Salomon là một trong nhiều đảo nổi trên mặt nước của
**Diego Garcia** là một rạn san hô vòng nằm ở trung tâm Ấn Độ Dương, cách khoảng 1.000 dặm (1.600 km) về phía nam của bờ biển Ấn Độ và Sri Lanka, trong đó đảo san
thumb|Bản đồ chiếu trực giao tập trung vào Diego Garcia. thumb|Trại Justice – Diego Garcia. **Trại Thunder Cove**, tiền thân là **Trại Justice** là căn cứ tiếp vận của Hải quân và Không quân Mỹ
**Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh** là vùng lãnh thổ hải ngoại thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm trong lòng Ấn Độ Dương, ở giữa châu Phi và Indonesia. Nơi
thumb|Sống Chagos-Laccadive ở mé trái và [[sống núi 90°Đ giữa bức hình.]] **Sống núi Chagos-Laccadive**, còn gọi là **cao nguyên Chagos-Laccadive**, là một sống núi lửa và cao nguyên ngầm kéo dài từ trung đến
Đây là **danh sách các đảo** trên thế giới được nhóm theo đại dương, châu lục, và theo các cách phân loại khác. Đối với danh sách xếp theo thứ hạng, xem các danh sách
**Maldives** ( hay , tiếng Dhivehi: ދިވެހިރާއްޖެ _Dhivehi Raa'jey,_ phiên âm tiếng Việt thường dùng là "Man-đi-vơ" theo âm của tiếng Pháp), tên chính thức là **Cộng hòa Maldives**, là một đảo quốc ở Nam
**_Lethrinus reticulatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh _reticulatus_ trong
**_Macolor macularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Macolor_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1931. ## Từ nguyên Tính từ định danh _macularis_ trong tiếng
**Lakshadweep** (, Lakshadīb), trước đây gọi là **quần đảo Laccadive, Minicoy, và Aminidivi**, là một cụm đảo trong biển Laccadive, cách bờ biển tây nam Ấn Độ lục địa . Đây là một lãnh thổ
**Tòa án Trọng tài thường trực**, viết tắt là PCA (tiếng Anh: _Permanent Court of Arbitration_) là một tổ chức quốc tế có trụ sở tại La Hay, Hà Lan. Tòa án này được thành
**_Scopula actuaria_**,là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng nhiệu đới phương đông từ Afghanistan và Đài Loan đến miền nam Moluccas và Timor. Loài này cũng
**HMS _Lightning_ (G55)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**_I-27_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_Mirolabrichthys evansi_** là một loài cá biển thuộc chi _Mirolabrichthys_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh _evansi_ được đặt theo
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Sealand** đại diện cho Thân vương quốc Sealand. Nó không phải là thành viên của FIFA hay UEFA, nhưng là thành viên liên kết của N.F.-Board, một tổ chức
**_Amphiprion chagosensis_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên
**_Acanthurus nigricans_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**Philosciidae** là một họ động vật giáp xác isopoda. Chúng phân bố khắp nơi trên thế giới, phần lớn loài được tìm thấy ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi và
**_Pseudocheilinus octotaenia_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudocheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901. ## Từ nguyên Tính từ định danh _octotaenia_
**_Epinephelus retouti_**, tên thường gọi là **Red-tipped grouper** (cá mú chóp gai đỏ), là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**_Acanthurus guttatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ _guttatus_ trong danh pháp
**_Acanthurus leucocheilus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1927. ## Từ nguyên Danh từ định danh của
**_Amblyeleotris steinitzi_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
right|thumb|Vùng địa lý sinh vật Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương **Ấn Độ Dương–Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Indo-Pacific_), còn gọi là **Ấn Độ Dương–Tây Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Indo-West Pacific_) hay **Ấn–Thái Dương**, là
**_Chlidichthys chagosensis_**, thường được gọi là **cá đạm bì Chagos**, là một loài cá biển thuộc chi _Chlidichthys_ trong họ Cá đạm bì. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2004. Từ
**_Iniistius aneitensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Acanthurus thompsoni_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1923. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Coris batuensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Coris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Zebrasoma desjardinii_**, tên thông thường là **cá đuôi gai vây buồm Ấn Độ**, là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên
**_Aspidontus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Chromis xouthos_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005. ## Từ nguyên Tính từ định danh _xouthos_ bắt nguồn
**_Scarus festivus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**_Acanthurus tristis_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Heniochus singularius_** là một loài cá biển thuộc chi _Heniochus_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1911. ## Từ nguyên Tính từ định danh _singularius_ trong tiếng
**_Canthigaster janthinoptera_**, tên thông thường là **cá nóc tảng ong**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân
**Cá mập miệng bản lề màu hung** (_Nebrius ferrugineus_) là một loài cá mập thảm thuộc họ Ginglymostomatidae và là loài duy nhất còn tồn tại của chi _Nebrius_. Chúng được tìm thấy rộng rãi
**_Scaevola taccada_**, còn gọi là cây Hếp, hay **cây bão táp**, là một cây thực vật có hoa trong họ Hếp, có mặt tại các vùng ven biển nhiệt đới khu vực Ấn Độ Dương-tây
**_Plectropomus pessuliferus_** là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904. ## Từ nguyên Từ định danh _pessuliferus_ được ghép bởi
**_Chlorurus sordidus_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài này
**_Chlorurus capistratoides_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1847. ## Từ nguyên Hậu tố _oides_ trong từ định danh
**_Scarus prasiognathos_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Plectranthias longimanus_**, thường được gọi là **cá mú vây dài**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectranthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1913. ## Phân
**_Eviota mikiae_** là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Chaetodon mitratus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Roaops_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Amblygobius tekomaji_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblygobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959. ## Từ nguyên Từ định danh _tekomaji_ được đặt
**_Enchelycore bayeri_** là danh pháp khoa học của một loài cá lịch biển trong họ Muraenidae. Loài cá này sinh sống ven các rạn san hô ở độ sâu 1-64m, chủ yếu ở độ sâu
**_Paracheilinus mccoskeri_** là một loài cá biển thuộc chi _Paracheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo
**_Chlorurus strongylocephalus_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Gobiodon prolixus_** là một loài cá biển thuộc chi _Gobiodon_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005. ## Từ nguyên Tính từ định danh _prolixus_ trong