right|thumb|Vùng địa lý sinh vật Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
Ấn Độ Dương–Thái Bình Dương (tiếng Anh: Indo-Pacific), còn gọi là Ấn Độ Dương–Tây Thái Bình Dương (tiếng Anh: Indo-West Pacific) hay Ấn–Thái Dương, là một khu vực địa lý sinh vật trên Trái Đất, gồm các vùng biển nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương, tây và trung Thái Bình Dương cùng với các vùng biển nối hai đại dương này lại với nhau (tức vùng biển thuộc Indonesia). Khu vực này không bao gồm các vùng nước ôn đới và hàn đới của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, không bao gồm vùng biển nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương (dọc theo bờ biển nước Mỹ).
Thuật ngữ này tỏ ra đặc biệt hữu ích trong ngành sinh vật học biển, ngư học và các ngành tương tự bởi vì nhiều hệ sinh thái biển được kết nối liên tiếp nhau từ Madagascar đến Nhật Bản và châu Đại Dương. Nhiều loài sống trên một phạm vi rộng lớn đó nhưng lại không có ở Đại Tây Dương.
Khu vực địa lý sinh vật này có tính đa dạng loài hết sức cao, gồm 3.000 loài cá (so với con số 1.200 loài của khu vực địa lý sinh vật Tây Đại Tây Dương giàu có thứ nhì) và 500 loài san hô tạo rạn (so với con số 50 loài của khu vực địa lý sinh vật Tây Đại Tây Dương).
Phân chia
WWF và The Nature Conservancy chia khu vực này thành ba hải vực nhỏ hơn, mỗi hải vực lại được chia thành nhiều tỉnh biển (marine province).
Tây Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
Tây Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương là một hải vực gồm phần phía tây và trung tâm Ấn Độ Dương, bao gồm bờ biển phía đông châu Phi, Biển Đỏ, vịnh Aden, vịnh Ba Tư, biển Ả Rập, vịnh Bengal và biển Andaman, cũng như các vùng nước ven biển đảo Madagascar, quần đảo Seychelles, Comoros, quần đảo Mascarene, Maldives và quần đảo Chagos.
Trung Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
Trung Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương là một hải vực gồm vô số biển và eo biển nối Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, bao gồm các vùng biển bao quanh quần đảo Indonesia (trừ bờ biển tây bắc đảo Sumatra thì vẫn thuộc vùng Tây Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương), Biển Đông, biển Philippines, bờ biển phía bắc Úc châu, các vùng biển bao quanh New Guinea, tây và trung Micronesia, Nouvelle-Calédonie, quần đảo Solomon, Vanuatu, Fiji và Tonga. Vùng Trung Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương có độ đa dạng về san hô và thực vật ngập mặn cao nhất.
Đông Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
Đông Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương là một hải vực bao quanh hầu hết các hòn đảo núi lửa nằm ở trung tâm Thái Bình Dương, trải dài từ quần đảo Marshall đến trung và đông nam Polynesia đến đảo Phục Sinh và Hawaii.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Vùng địa lý sinh vật Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương **Ấn Độ Dương–Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Indo-Pacific_), còn gọi là **Ấn Độ Dương–Tây Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Indo-West Pacific_) hay **Ấn–Thái Dương**, là
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
thumb|Các nước tham gia IPEF thumb| **Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương** (, viết tắt là **IPEF** cho **I**ndo-**P**acific **E**conomic **F**ramework) là một sáng kiến kinh tế do Tổng thống
**Joseph Robinette Biden Jr.** ( ; sinh ngày 20 tháng 11 năm 1942), thường được biết tới với tên **Joe Biden** là một chính trị gia người Mỹ, tổng thống thứ 46 của Hoa Kỳ
**Cá minh thái Alaska** (Danh pháp khoa học: _Gadus chalcogrammus_, danh pháp cũ _Theragra chalcogramma_) là một loài cá biển trong họ cá tuyết Gadidae phân bố ở vùng biển Bắc Thái Bình Dương, nơi
thumb|phải|Rừng ngập mặn ở [[Tibar (Đông Timor)]] **Rừng ngập mặn:** Khái niệm về rừng ngập mặn đã được nhiều tác giả đề cập. Một trong những khái niệm về RNM được sử dụng rộng rãi
**Rạn san hô Great Barrier** ("Đại Bảo Tiều" hoặc "Bờ Đá Lớn") là hệ thống rạn san hô lớn nhất thế giới, bao gồm hơn 2.900 rạn san hô riêng rẽ và 900 hòn đảo
**Cá mai** (Danh pháp khoa học: **_Escualosa thoracata_**) là một loài cá biển dạng cá trích trong phân họ Dorosomatinae của họ Clupeidae. Đây là loài cá có giá trị và được dùng là nguyên
Không chỉ đến thế kỷ XX với sự kiện “Đoàn Tàu Không số”, Phú Yên mới đi vào lịch sử hải quân như một địa danh có nhiều vũng vịnh an toàn, có ngọn hải
**_Pseudochrominae_** là một phân họ của lớp Cá vây tia. Đây là một trong 4 phân họ cấu thành họ Cá đạm bì. Những loài trong phân họ này gọi chung là **cá đạm bì**
Tôm sắt biển là một loại tôm có hương vị thơm ngon và giàu dinh dưỡng, giúp tăng cường sức khỏe xương, giảm nguy cơ thiếu máu...Tôm sắt biển là một loài thuộc họ tôm
Tôm sắt biển là một loại tôm có hương vị thơm ngon và giàu dinh dưỡng, giúp tăng cường sức khỏe xương, giảm nguy cơ thiếu máu...Tôm sắt biển là một loài thuộc họ tôm
**Panulirus penicillatus** là một loài tôm rồng sống trên rạn đá và san hô cạn ở vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới. Loài này có một phạm vi rất rộng và Liên minh
**Biển Banda** là một biển ở Nam Molucca thuộc Indonesia, về mặt tự nhiên là một phần của Thái Bình Dương nhưng bị cô lập khỏi nó bằng hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, cũng
**Cá bắp nẻ xanh** còn gọi là **cá đuôi gai xanh**, **cá nẻ xanh**, **cá Dory** (tên khoa học: _Paracanthurus hepatus_), là một loài cá thuộc họ Cá đuôi gai. Loài cá này sinh sống
**Cá ó dơi Nhật Bản** hay **cá ó dơi đuôi gai** (_Mobula japonica_), là một loài cá biển nổi thuộc họ Mobulidae. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng biển nhiệt đới và cận
**_Panulirus longipes_**, **tôm rồng chân dài**, là một loài tôm rồng sinh sống ở các đá ngầm san hô và đá nông ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình
**Cá nóc chuột vân bụng** (danh pháp khoa học: **_Arothron hispidus_**) là một loài cá nóc kích thước trung bình, màu xám ánh sáng màu với những đốm nhỏ màu trắng. Loài này được tìm
**_Gymnothorax eurostus_** là một loài cá lịch trần thuộc họ Cá lịch biển, phân bố ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy ở phía đông Thái Bình Dương từ Costa Rica
**_Abalistes filamentosus_** là một loài cá thuộc chi _Abalistes_. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và ở các vùng nước cận nhiệt đới. Nó sống trong vùng biển khơi-biển nông của
**Cá ngừ mắt to** (Danh pháp khoa học: **_Thunnus obesus_**) là một loài cá ngừ trong họ Cá thu ngừ với đặc trưng là có con mắt lớn so với kích thước cơ thể trong
**Chi Cá bướm**, tên khoa học là **_Chaetodon_**, là chi cá biển có số lượng thành viên đông nhất trong họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố trải rộng trên khắp
thumb|[[Milford Sound, Tân Tây Lan là _Khu bảo tồn biển nghiêm ngặt_ (Loại Ia) Mitre Peak, ngọn núi ở bên trái, cao tới trên mặt biển.]] **Khu bảo tồn biển** là Khu bảo tồn thiên
**Cá lịch vân sóng** (danh pháp khoa học: _Gymnothorax undulatus_) là một loài cá lịch biển thuộc chi Cá lịch trần. Loài này được tìm thấy ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và phía đông-giữa
**Tôm càng xanh** (tên khoa học **_Macrobrachium rosenbergii_**), còn được gọi là **tôm sông khổng lồ** hay **tôm nước ngọt khổng lồ** là một loài tôm thuộc họ Tôm gai quan trọng về mặt thương
**_Chaetodon sedentarius_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Exornator_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Centropyge resplendens_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1975. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Tre lá ngắn** hay **tre gai, tre là ngà, tre mỡ, tre hóa, tre nhà, tre Đài Loan**, gọi chung là **tre** (danh pháp: **_Bambusa blumeana_**) là một loài thực vật có hoa trong họ
**_Plectroglyphidodon_** là một chi cá biển thuộc phân họ Microspathodontinae nằm trong họ Cá thia. Tất cả các loài trong chi này đều được tìm thấy trên khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái
**Ghẹ chữ thập**, tên khoa học **_Charybdis feriata_**, hay **ghẹ lửa**, **ghẹ hoa**, là một loài ghẹ trong họ Portunidae. Tên gọi thông dụng loài ghẹ này do đặc điểm dấu hình chữ thập trên
**_Pseudobalistes fuscus_**, thường được gọi là **cá bò đốm vàng** hay **cá bò sọc lam**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu
**_Pseudobalistes flavimarginatus_**, thường được gọi là **cá bò viền vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ##
**Biển Savu** (hay **biển Sawu**) là một biển nhỏ nằm trong vùng nước thuộc Indonesia, được đặt tên theo đảo Savu (Sawu) nằm ở ranh giới phía nam của nó. Nó có ranh giới phía
**_Cymolutes_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ
**_Ostracion_** là một chi cá biển trong họ Cá nóc hòm. Chi này được lập ra bởi Linnaeus vào năm 1758. ## Từ nguyên Tên gọi của chi bắt nguồn từ _óstrakon_ (ὄστρακον; "loài có
**Tôm hùm bông**, tên khoa học **_Panulirus ornatus_** (tên trong tiếng Anh bao gồm _tropical rock lobster_, _ornate rock lobster_, _ornate spiny lobster_ và _ornate tropical rock lobster_) là một loài tôm rồng ăn được
**Cá mao tiên**, tên khoa học **_Pterois volitans_**, là một loài cá có gai độc thuộc họ Cá mù làn. Loài cá này sinh sống trong các rạn san hô. Trong tự nhiên chúng được
**Cá lịch long** hay **cá chình thiên long** (tên khoa học **_Rhinomuraena quaesita_**) là một loài cá lịch biển, nó là thành viên duy nhất của chi **_Rhinomuraena_**. Cá lịch long có nguồn gốc ở
**Tôm hùm lông đỏ** (Danh pháp khoa học: **_Palinurellus gundlachi_**) là một loại tôm hùm lông trong họ Palinuridae. ## Phân bố Chúng phân bố ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương trong
**_Mulloidichthys_** là một chi cá thuộc họ Cá phèn sinh sống ở vùng biển nhiệt đới. Chúng chủ yếu xuất hiện trong rạn san hô và đá san hô ở Đại Tây Dương Ấn Độ
**_Austrothelphusa_** là một chi cua nước ngọt đặc hữu Australia, bao gồm 8 loài cua: *_Austrothelphusa agassizi_ (Rathbun, 1905) *_Austrothelphusa angustifrons_ (A. Milne-Edwards, 1869) *_Austrothelphusa insularis_ (Colosi, 1919) *_Austrothelphusa raceki_ (Bishop, 1963) *_Austrothelphusa tigrina_ (Short,
**_Conasprella lucidus_**'' là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối. Đây là một loài sống ởhải vực Ấn Độ Dương-Thái
**_Canthigaster solandri_** là một loài cá nóc. Chúng có chiều dài đến 11,5 cm. Loài cá nóc này sinh sống ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới: từ Đông Phi đến quần đảo Line và
**_Halieutaea stellata_** là một loài của họ Ogcocephalidae tìm thấy trên thềm lục địa của Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương ở độ sâu từ 50 đến 400 m. Chúng có thể dài 30 cm.
**_Istiblennius_** là một chi cá biển thuộc phân họ Salarinae của họ Cá mào gà. Chi này được lập bởi Whitley vào năm 1943. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi hai âm tiết
**_Arothron meleagris_** là một loài cá nóc trong họ Tetraodontidae (họ Cá nóc). Loài này sinh sống ở vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.
**Cá Slingjaw** (Danh pháp khoa học: _Epibulus insidiator_) là một loài cá biển trong họ cá bàng chài Labridae thuộc bộ cá vược phân bố ở vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng phân bố
**_Sinobatis_** là một chi cá đuối thuộc họ _Anacanthobatidae_ sống tự nhiên ở vùng nước sâu thuộc Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. ## Loài Hiện đã có 9 loài được công nhận thuộc chi này:
**_Congrogadus_** là một chi cá vây tia, chi điển hình của phân họ Congrogadinae, họ Cá Đạm bì (Pseudochromidae). Chi _Congrogadus_ có phân bố Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. ## Loài Chi _Congrogadus_ có các
**Cá đuối bồng thân trơn** (tên khoa học **_Pateobatis jenkinsii_**) là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae, phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ vùng biển Nam Phi