✨Prion

Prion

Prion hay thể đạm độc là một dạng cấu trúc protein có sắp xếp đa cấu trúc nhiều hướng, tối thiểu có thể biến đổi thành thể đạm độc khác. Đây là cách nó nhân bản và gây bệnh tương tự như siêu vi rút. Thể đạm độc trong tiếng Anh gọi là prion, theo cách gọi vào năm 1982 của Stanley B. Prusiner, là cách nói kết hợp của protein (đạm) và infection (lây nhiễm), dựa vào khả năng của thể đạm độc có thể tự sao và truyền cấu trúc của nó cho thể đạm độc khác. Trong nhiều năm thu thập đặc tính của thể đạm độc, thể đạm độc đầu tiên được phát hiện trên động vật có vú được coi như thể đạm độc chính (major prion protein) (PrP).

Prion là phân tử prôtêin không chứa một loại axit nuclêic nào hoặc nếu có thì cũng quá ngắn để mã hóa bất kì một prôtêin nào mà prion có. Trong cơ thể bình thường có thể có sẵn prion nhưng chúng không gây bệnh. Trong một điều kiện nào đó prion có thể thay đổi cấu trúc và gây bệnh. Prion gây nhiều bệnh nguy hiểm ở động vật và người, gây thoái hóa hệ thần kinh trung ương và giảm sút trí tuệ như bệnh bò điên, bệnh Creutzfeldt-Jakob, bệnh kuru, bệnh mất ngủ FFI ở người. Prion được ghi nhận là một trong những căn bệnh khó chữa nhất bởi độ phức tạp và khó loại bỏ.

Prion chính (PrP)

Phát hiện

Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, 2 nhà nghiên cứu ở Luân Đôn, nhà sinh vật & phóng xạ học Tikvah Alper và nhà toán học John Stanley Griffith, đã đề xuất 1 mô hình về khả năng gây bệnh của tác nhân là cấu trúc protein đơn thuần.

Vào năm 1982, Stanley B. Prusiner của đại học University of California, San Francisco công bố nhóm của ông đã thanh lọc ra thể đạm độc theo giả thuyết.thumb|right|Mô hình dạng sợi của quá trình sao chép thể đạm độc.

Bệnh do nhiễm prion

Thể đạm độc gây ra bệnh suy giảm hệ thần kinh trung ương, phá hoại cấu trúc cơ.

Tất cả các bệnh liên quan tới thể đạm độc được gọi là TSEs (transmissible spongiform encephalopathies), hiện nay đều chưa chữa được và chắc chắn gây ra tử vong sau nhiều năm

Lây nhiễm

Thể đạm độc hiện có thể lây qua 3 dạng: truyền nhiễm, di truyền và phơi nhiễm.

Phương pháp chữa trị và chẩn đoán

Vào năm 2011 đã có phát hiện mới là thể đạm độc có thể bị suy thoái bởi rêu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Prion** hay **thể đạm độc** là một dạng cấu trúc protein có sắp xếp đa cấu trúc nhiều hướng, tối thiểu có thể biến đổi thành thể đạm độc khác. Đây là cách nó nhân
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Mepacrine** (INN), còn được gọi là **quinacrine** (USAN) hoặc theo tên thương mại **Atabrine**, là một loại thuốc với một số ứng dụng y tế. Nó có liên quan đến chloroquine và mefloquine. ## Sử
**Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD)**, còn được gọi là **bệnh não xốp bán** cấp hoặc **bệnh rối loạn nhận thức thần kinh** do prion, là một rối loạn thoái hóa não gây tử vong. CJD là do
**Sự sống không tế bào** (chữ Anh: _Non-cellular life_) là sự sống không tồn tại kết cấu tế bào. Thuật ngữ này thông thường chỉ hình thức sự sống của virus, một cách phân loại
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Antivax_protest_in_London_2.jpg|nhỏ|Một cuộc biểu tình phản đối tiêm chủng phòng COVID-19 tại [[Luân Đôn, Vương quốc Anh]] Các nhà hoạt động chống tiêm chủng (_anti-vaccine_ hoặc _anti-vax_) và nhiều người khác tại nhiều quốc gia đã
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
alt=|thumb|400x400px|Ô nhiễm nhựa ở Ghana, 2018 nhỏ|Một con suối ở quận Madagascar ở Douala ngập tràn nhựa **Ô nhiễm chất nhựa**, **ô nhiễm chất dẻo** là sự tích tụ của nhựa các đối tượng và
**Tiểu não** là cấu trúc giải phẫu lớn nhất của não sau (hay trám não) của tất cả các loài động vật có xương sống. Mặc dù tiểu não thường nhỏ hơn đại não (như
**Bất hoạt virus** là việc ngăn chặn virus trong một mẫu nhất định không cho nó làm ô nhiễm sản phẩm mong muốn bằng cách loại bỏ virus hoàn toàn hoặc làm cho chúng không
thumb|Hình ảnh phân tử [[napthalenetetracarboxylic diimide qua kính hiển vi lực nguyên tử tương tác với bạc bằng liên kết hydro tại 77 K. ("liên kết hydro" ở hình phía trên được được phóng đại
nhỏ|Đặc trưng của bệnh bò điên là con vật không thể đứng được **Bệnh viêm não thể bọt biển ở bò** (tiếng Anh là _bovine spongiform encephalopathy_, viết tắt **BSE**), thông thường được gọi là
thumb|right|_[[Escherichia coli_ là một sinh vật đơn bào vi mô, cũng như một prokaryote.]] thumb|[[Amip (Amoeba) là các sinh vật đơn bào eukaryote]] thumb|right|upright=0.8|Nấm [[polypore và thực vật có hoa (angiosperm) là các sinh vật
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 1 năm 2007. ## Thứ hai, ngày 1 tháng 1
*România và Bulgaria gia nhập vào Liên
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
**Tromsø** (phát âm tiếng Na Uy: [trʊmsø] (nghe); tiếng Bắc Sami: Romsa; Kven: Tromssa) là một thành phố và đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị là thành
**Bệnh Alzheimer**, hoặc đơn giản là **Alzheimer**, là một bệnh thoái hóa thần kinh thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Khi bệnh trở nặng, người bệnh có thể gặp
**Stanley Ben Prusiner** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1942, nơi ông nghiên cứu glutaminases trong vi khuẩn _E. coli_ tại phòng thí nghiệm của Earl Stadtman. Sau 3 năm làm việc ở Viện này,
thumb|upright|Một nhà bệnh lý học đang làm việc **Bệnh lý học** là môn nghiên cứu và chẩn đoán chính xác về bệnh. Bệnh lý học cân nhắc về bốn yếu tố của bệnh: nguyên nhân,
**Rối loạn nhận thức (CD)**, còn được gọi là **rối loạn nhận thức thần kinh (NCD)**, là một loại rối loạn sức khỏe tâm thần chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng nhận thức bao
**_Amphiprion_** là một chi bao gồm những loài cá hề nằm trong họ Cá thia. Chi này được lập ra bởi Bloch và Schneider vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép
**Globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG)** là một loại globulin miễn dịch ở người được sử dụng để ngăn ngừa sự phát triển của viêm gan B. ## Sử dụng trong y tế HBIG
nhỏ|300x300px| Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của _Vibrio cholerae_. Đây là vi khuẩn gây bệnh tả. ]] **Lý thuyết mầm bệnh** là lý thuyết khoa học hiện đang được chấp nhận cho
phải|nhỏ| Một nhà vi trùng học kiểm tra nuôi cấy vi sinh dưới kính hiển vi. **Vi sinh y học**, tập hợp lớn của vi sinh học được áp dụng cho y học, là một
**_Cheiloprion labiatus_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cheiloprion_** nằm trong phân họ Pomacentrinae của họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877. ## Từ nguyên Từ
**_Paraluteres prionurus_** là một loài cá biển thuộc chi _Paraluteres_ trong họ Cá bò giấy. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh _prionurus_ được ghép
thumb|Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ ở vùng nông thôn nước Đức **Phân hữu cơ** (hay còn gọi là compost) là các chất hữu cơ đã được phân hủy và tái chế thành
**Múa giật** là một triệu chứng vận động bất thường không chủ ý, một trong nhóm các rối loạn thần kinh được gọi là rối loạn vận động. Từ tiếng Anh của triệu chứng này
**Quần đảo Bounty** là nhóm bao gồm 13 đảo granit và đảo đá nhỏ có diện tích nằm ở Nam Thái Bình Dương, New Zealand. Nó nằm cách khoảng về phía đông-đông nam của đảo
thumb|[[Nước xám (một dạng nước thải) trong bể lắng]] **Nước thải** là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có
**_Cephalopholis microprion_**, còn được gọi là **cá mú chấm đầu** trong tiếng Việt, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**_Plague Inc._** là một trò chơi video mô phỏng chiến lược thời gian thực, được phát triển và phát hành bởi nhà phát hành studio trò chơi Ndemic Creations có trụ sở tại Anh lần
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**Tỷ lệ tử vong ca bệnh** (Case fatality rate - **CFR**), hay chính xác hơn là Rủi ro tử vong ca bệnh, là tỷ lệ số người tử vong trên tổng số người được chẩn