✨Tỷ lệ tử vong ca bệnh

Tỷ lệ tử vong ca bệnh

Tỷ lệ tử vong ca bệnh (Case fatality rate - CFR), hay chính xác hơn là Rủi ro tử vong ca bệnh, là tỷ lệ số người tử vong trên tổng số người được chẩn đoán mắc bệnh được ghi nhận. CFR thường được sử dụng cho các bệnh với các khóa học thời gian rời rạc, hạn chế, chẳng hạn như bùng phát các bệnh nhiễm trùng cấp tính. CFR chỉ có thể được coi là cuối cùng khi tất cả các trường hợp đã được giải quyết (đã chết hoặc đã được phục hồi). Số CFR trong quá trình bùng phát với mức tăng cao hàng ngày và thường giảm dần theo thời gian.

Thuật ngữ

Tỷ lệ tử vong - thường bị nhầm lẫn với CFR - là thước đo số người chết (nói chung hoặc do một nguyên nhân cụ thể) trong một dân số, được chia cho tổng số dân số đó, trên một đơn vị thời gian. Về mặt kỹ thuật, CFR, lấy các giá trị từ 0 đến 1, thực sự là thước đo rủi ro (nghĩa là phần trăm chết do mắc bệnh). Chúng không phải là tỷ lệ - không có tỷ lệ nào được giới hạn trong phạm vi từ 0 đến 1 và cũng không phải là tỷ lệ hoặc mật độ tỷ lệ chết do mắc bệnh. Do đó, ngay cả thông qua thuật ngữ tỷ lệ tử vong trường hợp và CFR thường xuất hiện trong tài liệu khoa học, nếu muốn chính xác, thì thuật ngữ này đã được sử dụng không chính xác, vì nó không tính đến thời gian từ khi bệnh khởi phát đến khi tử vong.

CFR%= Số người chết vì bệnh : Số ca bệnh được ghi nhận ×100

Tính toán ví dụ

Giả sử 9 người chết trong số 100 người trong cộng đồng đều được chẩn đoán mắc bệnh tương tự. Điều này có nghĩa là trong số 100 người được chẩn đoán chính thức mắc bệnh, có chín người chết và 91 người đã hồi phục. CFR, do đó, sẽ là 9%. Nếu một số trường hợp chưa được giải quyết (đã chết hoặc đã phục hồi) tại thời điểm phân tích, điều này có thể dẫn đến sai lệch trong việc ước tính CFR.

Tỉ lệ tử vong do lây nhiễm

Tỷ lệ tử vong do lây nhiễm (Infection Fatality Rate - IFR) cũng áp dụng cho các bệnh truyền nhiễm, nhưng nó đại diện cho tỷ lệ tử vong cho tất cả những người nhiễm bệnh, bao gồm tất cả các đối tượng không có triệu chứng và không được chẩn đoán. Nó có liên quan với CFR, nhưng bao gồm cả các ca nhiễm bệnh không triệu chứng hoặc nhẹ, ở những người khỏe mạnh. Khác với CFR, IFR không chỉ dựa trên số ca bệnh được ghi nhận, do đó sẽ không bị thiên lệch do chính sách xét nghiệm. IFR thường được tính toán dựa trên các dữ liệu nghiên cứu khảo sát/ thống kê/ điều tra miễn dịch. IFR là thước đo cho mức độ nghiêm trọng của việc nhiễm bệnh đối với dân số.

IFR%= Số người chết vì bệnh : Số người nhiễm bệnh ×100

IFR khác với CFR ở chỗ nó nhằm ước tính tỷ lệ tử vong ở cả người bệnh và người khỏe mạnh bị nhiễm: bao gồm người bệnh đã được phát hiện (các ca bệnh) và những người bệnh chưa được phát hiện (nhóm không có triệu chứng hoặc chưa được xét nghiệm/ thống kê). Những người bị nhiễm bệnh, nhưng không có triệu chứng, được cho là không biểu hiện rõ ràng, nhiễm bệnh thầm lặng hoặc cận lâm sàng vẫn có thể vô tình lây truyền cho người khác. Theo định nghĩa, IFR không thể lớn hơn CFR, bởi vì IFR thêm các trường hợp không có triệu chứng vào mẫu số phép tính của nó.

Ví dụ

Các ví dụ sau đây sẽ đề xuất phạm vi CFR có thể có đối với các bệnh trong thế giới thực:

  • CFR cho cúm Tây Ban Nha (1918) là> 2,5%, nhưng chỉ khoảng 0,1% đối với cúm châu Á (1956-58) và cúm Hồng Kông (1968-69), và <0,1% đối với các đại dịch cúm khác.
  • Bệnh Legionnaires có CFR ≈15%.
  • Sốt vàng, ngay cả khi được điều trị, có CFR trong khoảng 20-50%.
  • Bệnh dịch hạch có tiên lượng tốt nhất trong ba biến thể chính của bệnh dịch hạch, nhưng nếu không được điều trị, có CFR> 60%.
  • Virus Ebola là một trong những loại virus nguy hiểm nhất, với CFR cao tới 90%.
  • Bệnh Naegleria (còn được gọi là viêm màng não do amip nguyên phát), gây ra bởi Naegleria fowleri đơn bào (amip ăn não amíp), gần như luôn dẫn đến tử vong, và do đó có CFR> 99%.
  • Virus bệnh dại hầu như gây tử vong nếu không được điều trị và do đó, CFR đã tiếp cận 100%; tuy nhiên, nó thường đáp ứng tốt nếu được điều trị kịp thời trong cùng ngày.
  • Bệnh Prion tiến triển và luôn gây tử vong, bất kể điều trị.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỷ lệ tử vong ca bệnh** (Case fatality rate - **CFR**), hay chính xác hơn là Rủi ro tử vong ca bệnh, là tỷ lệ số người tử vong trên tổng số người được chẩn
Bài viết sau liệt kê các số liệu tỷ lệ tử vong ca bệnh (số ca tử vong do COVID-19 đã được xác nhận trên tổng số ca được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2), cùng với
[[Tập tin:Map of countries by suicide rate, WHO (2019).svg|thumb|365x365px|Bản đồ tỷ lệ tự tử (chuẩn hóa theo độ tuổi, trên 100.000 dân) trên thế giới tính đến năm 2019. ]] Dưới đây là danh sách
Tình trạng thống kê thiếu các ca tử vong trong đại dịch COVID-19 đã được quan sát trên toàn thế giới. Các tính toán ước tính dựa trên số ca tử vong vượt mức dự
**Tử vong ở trẻ sơ sinh** là tử vong của trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Số người chết này được đo bằng tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (IMR), là số ca tử vong
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMHPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dàyHPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét,
HPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dàyHPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dày–: Chè dây 2800mg, Dạ cẩm 1700mg, Lá khôi
HPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dày–: Chè dây 2800mg, Dạ cẩm 1700mg, Lá khôi tía 1100mg. Thành phần khác: (tinh bột, talc, magnesi stearat) vừa đủ 1
HPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dàyHPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dày–: Chè dây 2800mg, Dạ cẩm 1700mg, Lá khôi
CÔNG DỤNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN TRONGTHUỐC XUÂN LỰCThục địa: vị ngọt tính ôn có tác dụng vào các kinh tâm, can, thận để đại bổ âm huyết trong châm âm làm vị chính.Bạch thược:
Một số tổ chức y tế có định nghĩa hơi khác nhau về khái niệm **tử vong** **mẹ** (hay **tử vong bà mẹ**). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa tử vong mẹ
**Tỷ lệ mỡ cơ thể** (_Body fat percentage_) của một sinh vật là tổng khối lượng của mô mỡ chia cho tổng khối lượng cơ thể, nhân với 100. Mỡ cơ thể bao gồm mỡ
Puritan’s Pride Milk Thistle Extract sẽ thay bạn chăm sóc sức khỏe cho ganMôi trường độc hại, thói quen uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, nhiễm siêu vi B,C, dùng nhiều dược phẩm,...là những
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo: - Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu - Có
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo:- Đây là một loại th uốc quý có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung bướu- Có tác dụng
**Bệnh thận mạn tính** là một loại bệnh thận, trong đó có sự mất dần chức năng thận trong khoảng thời gian vài tháng hoặc nhiều năm. Nguyên nhân của bệnh thận mãn tính bao
**Virus bệnh bạch cầu sarcoma ở gia cầm** (**ASLV**) là một retrovirus nội sinh lây nhiễm, dẫn đến ung thư ở gà; chim và một số động vật có vú khác. ASLV sao chép trong
**COVID-19** (từ nghĩa là **bệnh virus corona 2019**) là một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi chủng virus corona SARS-CoV-2 và các biến thể của nó. Đây là một loại
**Bệnh tim mạch** là một nhóm bệnh liên quan đến tim hoặc mạch máu. Các cơ chế cơ bản khác nhau tùy thuộc vào bệnh. Phòng ngừa bệnh tim mạch liên quan đến việc cải
**Nhồi máu cơ tim** là bệnh lý nguy hiểm đe doạ tính mạng do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim. Khi cơ tim hoàn toàn không được cung cấp máu thì cơ vùng
**Bệnh do virus Ebola** (**Ebola virus disease - EVD**), còn được gọi là **sốt xuất huyết Ebola** (**EHF**) hay đơn giản là **Ebola**, là một bệnh sốt xuất huyết do virus ở người và các
**Bệnh Whitmore** (hay **bệnh Melioidosis**) là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi một loại vi khuẩn gram âm có tên _Burkholderia pseudomallei_. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể không có hoặc mức
Một đợt bùng phát bệnh đậu mùa khỉ đang diễn ra đã được xác nhận vào ngày 6 tháng 5 năm 2022. Cụm trường hợp ban đầu được tìm thấy ở Vương quốc Anh, nơi
**Bệnh dại** () là một căn bệnh do virus gây ra viêm não ở người và động vật có vú khác. Thủ phạm gây bệnh dại là các loại _Lyssavirus_ bao gồm virus dại và

thumb|[[Age adjustment|Age-standardized death from tuberculosis per 100,000 inhabitants in 2004. ]] thumb|alt=World map with [[Sub-Saharan Africa in various shades of yellow, marking prevalences above 300 per 100,000, and with the U.S., Canada, Australia, and northern
nhỏ|phải|Một tách [[cà phê sữa, cà phê là thức uống phổ biến ngày nay, do vậy đã có nhiều nghiên cứu về tác động của cà phê đối với sức khỏe con người]] **Tác dụng
**Bệnh đậu mùa khỉ** hoặc **ban khỉ** (tiếng Anh : mpox) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây bệnh đậu mùa khỉ có thể xảy ra ở một số động vật bao gồm cả
Thống tướng **Suharto** (8 tháng 6 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2008), chính tả cũ là **Soeharto**, là tổng thống thứ nhì của Indonesia, ông giữ chức vụ nguyên thủ quốc gia trong
thumb|right |Vi khuẩn than trong cơ thể của một con [[khỉ]] nhỏ|Một con ngựa vằn bị chết sau khi nhiễm _Bacillus anthracis_ (vi khuẩn gây bệnh than) nhỏ|Một biểu hiện xung quanh vết thương của
**Bệnh tả**, hoặc **thổ tả**, **dịch tả** (Tiếng Anh gọi là _cholera_) là một bệnh nhiễm trùng đường ruột do vi trùng _Vibrio cholerae_ gây ra, độc tố của vi trùng này gây tiêu chảy
**Chấm dứt bệnh lao** (thuật ngữ tiếng Anh: _Tuberculosis elimination_) là nỗ lực giảm số ca mắc bệnh lao (TB) xuống dưới 1 trường hợp trên 1 triệu dân, trái ngược với nỗ lực xóa
nhỏ|phải|Cá chết hàng loạt ở Point a la Hache nhỏ|phải|Ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân dẫn đến cá chết hàng loạt **Cá chết hàng loạt** hay **cá chết trắng** là hiện
thumb|thumbtime=4:02|Video giới thiệu về hệ số lây nhiễm cơ bản và [[tỷ lệ tử vong ca bệnh trong bối cảnh đại dịch COVID-19.]] Trong dịch tễ học, **hệ số lây nhiễm cơ bản** (cũng được
Khô cá sặc là một loại khô cá được làm từ cá tươi sống ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên liệu phụ nữ mang thai có ăn được khô cá sặc không? Hãy cùng
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
Uống cà phê vào buổi sáng giúp bạn tỉnh táo, tăng khả năng tập trung và tỉnh táo.Cà phê không chỉ là một thức uống được nhiều người yêu thích và uống vào mỗi buổi
**Các bệnh dịch do nghèo đói** là các bệnh dịch thường xuất hiện hơn trong người nghèo so với trong những người giàu có hơn. Trong nhiều trường hợp nghèo đói là yếu tố nguy
**Viêm cân mạc hoại tử (NF)**, thường được gọi là bệnh ăn thịt, là một nhiễm trùng dẫn đến tử vong của mô mềm của cơ thể. Đó là một căn bệnh nghiêm trọng khởi
**Bệnh viện Hùng Vương** là một bệnh viện chuyên sản phụ khoa trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ tại số 128 đường Hồng Bàng, Phường 12, Quận 5, Thành
**Bệnh ký sinh trùng** là một chứng bệnh nhiễm trùng gây ra hoặc bị truyền nhiễm bởi ký sinh trùng. Nhiều ký sinh trùng không gây bệnh. Bệnh ký sinh trùng có thể ảnh hưởng
**Đại dịch COVID-19** được xác nhận đã lan sang Liên bang Nga vào ngày 31 tháng 1 năm 2020. Nga đã có các biện pháp phòng ngừa sớm bao gồm đóng cửa toàn bộ biên
**Bệnh gút trên gia cầm** (chim) hay còn gọi là **bệnh gút trên gà** hay **hội chứng gút trên gà** (Visceral gout) là một loại bệnh gút xảy ra trên các loài chim, gia cầm