thumb|right|Bức vẽ tưởng tượng Pioneer 10 bay quanh sao Mộc của một hoạ sĩ
Pioneer 10 (Người tiên phong 10) (ban đầu được đặt là Pioneer F) là tàu vũ trụ của Mỹ được phóng vào năm 1972. Nó là con tàu vũ trụ đầu tiên của con người bay tới Sao Mộc vào ngày 3 tháng 12 năm 1973. Vào ngày 3 tháng 3 năm 1972 lúc 01:49:00 UTC (theo giờ Mỹ), con tàu được phóng từ bãi phóng 36A thuộc căn cứ không quân ở mũi Canaveral (Cape Canaveral Air Force Station). Pioneer 10 được phóng tới sao Aldebaran, nằm trong chòm sao Kim Ngưu. Pioneer 10 cũng là một trong những con tàu đầu tiên thoát ra khỏi Hệ mặt trời, tuy vậy nó vẫn chưa thoát ra được đám mây Oort và vùng nhật quyển để tiến tới không gian liên sao. Các nhiệm vụ của con tàu bao gồm: nghiên cứu các hành tinh, năng lượng mặt trời, Tia vũ trụ; vùng nhật quyển, bầu khí quyển của Sao Mộc và một số vệ tinh của nó, đặc biệt là Io và chụp lại hình ảnh về vệ tinh của hành tinh này.
Con tàu thăm dò này mang theo mình một ăngten parabol đường kính 2,74m, bốn máy phát điện nguyên tử với tổng công suất 165W, ba hệ thống tên lửa đẩy và một số camera, máy đo bức xạ khác.
Rời mặt đất trên hỏa tiễn Atlas-Centausr, Pioneer 10 là vật thể nhanh nhất từng bay khỏi Trái Đất tới mức nó có thể tới mặt trăng trong vòng 12 giờ và cắt ngang quỹ đạo của Sao Hoả (cách chúng ta khoảng 80 triệu km) chỉ trong vòng 12 tuần.
Sứ mệnh
nhỏ|Pioneer 10 trước giờ khởi hành.
Pioneer 10 trở thành tàu vũ trụ đầu tiên trên thế giới bay đến Sao Mộc để nghiên cứu vào tháng 12 năm 1973. Sau đó, các tàu thăm dò, vũ trụ khác cũng lần lượt bay đến Sao Mộc nghiên cứu và đã để lại nhiều giá trị khoa học quý báu. Pioneer 10 đã kết thúc sứ mệnh vào tháng 4 năm 2006 do NASA không liên lạc được với tàu. Và hiện nay, 'Tiên phong 10' vẫn đang bay, nhưng không nhận được một tín hiệu gì từ nó cả.
Ngày 15/7/1972, Pioneer 10 đã bay đến vành đai tiểu hành tinh, và ngày 3/9/1973, Pioneer 10 đã truyền về Trái Đất bức ảnh đầu tiên chụp cận cảnh Mộc Tinh.
Ngày 13/6/1983, Pioneer 10 đã trở thành vật thể nhân tạo đầu tiên rời khỏi Hệ Mặt Trời.
Được thiết kế để phục vụ cho một chuyến bay dài trong vòng 21 tháng, nhưng Pioneer 10 đã bền bỉ hoạt động gấp 10 lần khoảng thời gian đó và kéo dài sự tồn tại trong hơn 30 năm. Trong hơn 30 năm đó, nó đã thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình đó là chụp ảnh về hai hành tinh khí khổng lồ Sao Mộc và Sao Thổ, cũng như truyền về Trái Đất các số liệu về bức xạ liên hành tinh và trường từ cho đến khi kết thúc sứ mệnh khoa học vào ngày 31/3/1997. Tuy nhiên, NASA không tắt hoạt động trên Pioneer 10, và vì thế, nó vẫn có thể nhận và trả lời các tín hiệu của Trái Đất. Năm 2001, các kỹ sư đã 3 lần gửi thông điệp tới Pioneer 10 và nhận được tín hiệu trả lời 22 giờ sau. Lần cuối là vào ngày 9/7 cùng năm. Nhưng từ đó, họ không nghe thấy Pioneer nữa. Nhưng tháng 2 năm 2002, các nhà khoa học lại bất ngờ thu được tín hiệu trả lời của nó, rất rõ ràng. Lúc đó Pioneer 10 đang ở trong quỹ đạo ngân hà, cách Trái Đất gấp đôi khoảng cách từ Trái Đất đến sao Diêm Vương (Tử Vương Tinh) và bay với tốc độ 44.000 km/giờ so với mặt trời. Tàu mang theo một bức thông điệp của nhân loại Các nhà khoa học cho biết, tín hiệu nhận được vào năm 2002 là đủ cho họ hy vọng rằng vào thời điểm này sang năm 2003, họ vẫn tiếp tục liên lạc được với phi thuyền.
Pioneer 11, người anh em song sinh của Pioneer 10, được phóng đi vào năm 1973, đã ghé thăm Mộc tinh, Thổ tinh. Nhưng nó mất liên lạc hoàn toàn với Trái Đất vào năm 1995.
Cho đến ngày 22/1/2003, sứ giả của Trái Đất – tàu thăm dò Pioneer 10 sau hơn 30 năm bay trong vũ trụ đã gửi về Trái Đất những tín hiệu yếu ớt cuối cùng và sau đó mãi mãi biến mất vào thiên hà. Các kỹ sư của NASA phải khó khăn lắm mới nhận ra tín hiệu này và không thể phân tích được bất cứ thông tin khoa học nào từ đó. Họ phát hiện thấy nguồn năng lượng phóng xạ của nó đã bị phân rã tới mức không đủ để gửi về một thông điệp nào nữa. Do đó, họ đã ngừng mọi nỗ lực liên lạc với con tàu.
Pioneer 10 sẽ trôi dạt tự do giữa các vì sao, mang theo một thông điệp của Nhân Loại, sinh vật đã tạo ra nó. Đó là một bản khắc bằng vàng, trên có vẽ vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời và một số thông điệp với hy vọng sẽ được các nền văn minh đâu đó trong vũ trụ tìm thấy. Nếu đường bay không thay đổi thì Pioneer 10 hiện đang trên đường tới thăm ngôi sao Aldebara trong chòm sao Taurus. Ngôi sao đỏ này cách xa 68 năm ánh sáng và Pioneer 10 phải mất gần 2 triệu năm để tới được đó!
Pioneer 10 quả thực là "người tiên phong" theo đúng nghĩa của nó. Ông Colleen Hartman, Giám đốc bộ phận thám hiểm hệ Mặt trời của NASA cho biết: "Sau khi vượt qua Sao Hỏa trong hành trình dài vào vũ trụ, nó đã bay qua những khu vực mà trước đó chưa hề có một thiết bị nhân tạo nào với tới". Điều đó quả thật không sai, bởi cho đến nay, nó vẫn được ghi nhận là một con tàu vũ trụ có nhiều thành tích đáng nhớ nhất đó là: con tàu đầu tiên của loài người vượt qua được vành đai tiểu hành tinh, con tàu đầu tiên khám phá sao Mộc và đây cũng là lần đầu tiên con người biết sử dụng lực hấp dẫn của hành tinh để tăng tốc cho tàu thăm dò và để nó thoát khỏi sức hút của chính hệ Mặt trời.
Thông điệp bí ẩn của Pioneer 10
Với sứ mệnh của người mở đường, con tàu Pioneer 10 đã mang theo mình một "tấm thông tin" kỳ lạ. Đó là một tấm kim loại, rộng 15 cm, dài 23 cm. Tấm thông tin này do các nhà khoa học vũ trụ Mỹ thiết kế ra. Người đàn ông và người đàn bà trên bản vẽ là hình tượng của người Trái Đất; tay phải của người đàn ông giơ lên biểu thị chào hỏi người ở hành tinh khác.Hình vẽ hình học sau lưng họ là đường nét bên ngoài của con tàu vũ trụ Pioneer. Những đoạn thẳng ở bên trái là biểu thị đặc trưng của một số hành tinh mà hiện nay trên Trái Đất chúng ta quan trắc được; trung tâm của bó đoạn thẳng đại diện cho vị trí của hệ Mặt trời. Mười hình tròn bên dưới biểu thị Thái Dương Hệ với mặt trời là hình tròn lớn đầu tiên với 9 hình tròn nhỏ, kích thước khác nhau theo đúng tỷ lệ thực biểu thị 9 hành tinh quay quanh mặt trời và trong đó Trái Đất, hình tròn nhỏ thứ 3 là nơi xuất phát của Pioneer 10. Hai vòng tròn ở phần trên cùng của bức vẽ biểu thị con người đã biết được phân tử vật chất đơn giản nhất là do hai nguyên tử Hydro hợp thành.
[[Tập tin:Tấm kim loại gắn vào tàu vũ trụ Pioneer 10.jpg|nhỏ|342x342px|
Tấm kim loại mang thông điệp con người sẽ theo Pioneer 10 vào vũ trụ mênh mông
]]
Theo NASA cho biết, "Tấm thông tin kỳ lạ mà con tàu Pioneer 10 mang vào vũ trụ là một bức thư của người Trái Đất gửi tới "người ở hành tinh khác" - Tấm thông tin đó suy cho cùng là một người "tiên phong" đầu tiên mà loài người phái tới tinh cầu bên ngoài, là dấu ấn đầu tiên mà con người lưu lại lâu dài trên vũ trụ. Có thể nó để cho "người ở hành tinh khác"'' biết được trên hành tinh nhỏ bé như Trái Đất này, đang tồn tại hoặc đã từng tồn tại các sinh vật có trí tuệ cấp cao như loài người này, không nghi ngờ gì nữa đó là niềm kiêu hãnh của nhân loại chúng ta.
Nhưng kỷ lục vật thể nhân tạo đi xa nhất trong vũ trụ lại thuộc về một thám tinh khác phóng sau Pioneer hơn 5 năm sau đó là phi thuyền Voyager 1, Ở khoảng cách 147,347 AU (22,0 tỷ km; 13,7 tỷ dặm) từ Trái Đất kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 nó là vật thể nhân tạo ở xa nhất từ Trái Đất.Từ Trái Đất đến Khoảng cách đó ánh sáng với vận tốc xấp xỉ 300.000 km/giây phải mất 16 giờ hay 117 đơn vị thiên văn (AU). Ở vị trí hạng nhì, Pioneer 10 hiện cách Mặt trời 15,4 tỉ km và ở phía ngược lại so với Voyager 1. Voyager 2 và Pioneer 11, cả hai đều đã vượt qua khỏi quỹ đạo của Pluto, lần lượt ở cách Mặt trời 14,2 và 12,4 tỉ km. Vẫn ở phía trong quỹ đạo Pluto, phi thuyền New Horizons hiện nay ở cách Mặt trời 3 tỉ km và vừa chạm trán với Diêm Vương Tinh vào tháng 7 năm 2015 vừa qua. Tất cả những phi thuyền này đều sử dụng phương pháp mượn lực hấp dẫn để tăng tốc độ của chúng trong hệ mặt trời phía ngoài. Voyager 1 hiện đang chuyển động nhanh nhất, nó đang thoát ra khỏi hệ mặt trời ở tốc độ chừng 17 km/s. Vẫn đang hoạt động tốt, cả hai phi thuyền Voyager đang tiến đến ranh giới phía ngoài của hệ mặt trời, tìm kiếm điểm nhật dừng và sự bắt đầu của không gian giữa các sao. Được phóng đi từ 35 năm trước, tàu thăm dò vũ trụ Voyager 1 đã trải qua quãng đường 18 tỷ km, tới ranh giới cuối cùng của hệ mặt trời với không gian bao la, nơi xa nhất mà con người tiếp cận.
Thời gian
- 3 tháng 3 năm 1972. Phóng thành công
- 15 tháng 7 năm 1972 hoà nhập vào khoảng không vũ trụ và bay đến Sao Mộc
- 3 tháng 12 năm 1973, bay đến Sao Mộc và chụp ảnh nó.
- 13 tháng 6 năm 1983, tàu bay qua Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương và quỹ đạo Sao Diêm Vương.
- 31 tháng 3 năm 1997, kết thúc sứ mạng.
- 17 tháng 2 năm 1998, phóng thành công Voyager 1. Và tàu Voyager 1 đã bay nhanh hơn.
- 2 tháng 3 năm 2002. Tàu Pioneer 10 đã cách Trái Đất khoảng 79.83 AU.
- 27 tháng 4 năm 2002, khoảng 80.23 AU
- 23 tháng 1 năm 2003, tín hiệu từ Pioneer 10 yếu dần
- 7 tháng 2 năm 2004, cố gắng liên lạc
- 30 tháng 12 năm 2005, khoảng 89.8 AU từ Mặt Trời
- 4 tháng 3 năm 2006. Không thể liên lạc với tàu. Nhưng tàu vẫn hoạt động trong khoảng không vũ trụ.
Thư viện ảnh
Image:Pioneer 10 Construction.jpg|_Pioneer 10_ trong giai đoạn cuối của quá trình lắp đặt
Image:Launch of Pioneer 10.jpg|_Pioneer 10_ được phóng lên vũ trụ
Image:P10A5.jpg|Jupiter by _Pioneer 10_ (Image A5)
Image:Pioneer_10_A7.jpg|Close-up image of Jupiter by _Pioneer 10_ (Image A7)
Image:P10A28.jpg|Sao Mộc chụp bởi_Pioneer 10_ (Image A28)
Image:P10A50.jpg|Sao Mộc chụp bởi _Pioneer 10_ (Image A50)
Image:P10A51.jpg|Sao Mộc chụp bởi _Pioneer 10_ (Image A51)
Image:Pioneer plaque.svg|Tấm kim loại Pioneer trên thân tàu Pioneer
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Bức vẽ tưởng tượng Pioneer 10 bay quanh sao Mộc của một hoạ sĩ **Pioneer 10** (**Người tiên phong 10**) (ban đầu được đặt là **Pioneer F**) là tàu vũ trụ của Mỹ được phóng
phải|nhỏ|[[Pioneer 10, đang trong quá trình xây dựng vào năm 1971. Pioneer 10 và 11 là các tàu thăm dò nổi tiếng nhất trong chương trình Pioneer, là những tàu thăm dò đầu tiên ghé
thumb|Tàu vũ trụ Pioneer Venus tại Sao Kim. nhỏ|Cấu trúc đám mây trong [[khí quyển Sao Kim năm 1979, được mô tả bởi các quan sát tia tử ngoại của Pioneer Venus Orbiter.]] **Dự** **án
**_Pioneer 11_** (còn được biết đến là **_Pioneer G_**) là một tàu robot thăm dò không gian nặng được phóng đi bởi NASA vào ngày 6 tháng 4 năm 1973 để nghiên cứu vành đai
**Pioneer Corporation** (パ イ オ ニ ア 株式会社 Paionia Kabushiki Kaisha-?) Thường được gọi là tiên phong, là một tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản chuyên về các sản phẩm giải trí kỹ
**RSD-10 _Pioneer**_ ( tr.: _raketa sredney dalnosti (RSD) "Pioner"_; ) là tên lửa đạn đạo tầm trung mang đầu đạn hạt nhân, được Liên Xô triển khai từ năm 1976 đến năm 1988. Nó có
Super Stay Matte Ink - Cả ngày không phai, giữ trọn thần tháiSon Kem lì Maybellinelâu trôi 16 tiếngSuper Stay Matte Inklà sản phẩm cháy hàng tại nhiều quốc gia khác nhau, từ các quốc
Super Stay Matte Ink - Cả ngày không phai, giữ trọn thần tháiSon Kem lì Maybellinelâu trôi 16 tiếngSuper Stay Matte Inklà sản phẩm cháy hàng tại nhiều quốc gia khác nhau, từ các quốc
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
nhỏ|phải|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu _Discovery_ của NASA phóng lên vào ngày 26 tháng 7 năm 2005]] **Phi thuyền** (; ) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều
**Callisto** (, hay **Jupiter IV**) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Mộc. Trong hệ Mặt Trời, Callisto là vệ tinh lớn thứ ba, sau Ganymede cũng của Sao Mộc và vệ tinh Titan
thumb|right|[[Convair F-106 Delta Dart]] thumb|right|[[Convair 880]] thumb|right|Tên lửa phòng không [[RIM-2 Terrier trên boong tàu USS _Providence_]] thumb|right|Tên lửa Atlas đang phóng lên trong sứ mệnh [[Friendship 7, sứ mệnh bay đưa người lên quỹ
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh
nhỏ|trái|Sao Mộc nhìn từ tàu thăm dò không gian _[[Cassini-Huygens|Cassini_.]] Việc **Thăm dò Sao Mộc** cho đến nay chỉ được tiến hành qua quan sát cận cảnh bởi các tàu không gian tự động, bắt
**Thảm họa Nibiru** là cuộc chạm trán được cho là thảm họa giữa Trái đất và một vật thể hành tinh lớn (có thể là va chạm hoặc suýt xảy ra) mà một số nhóm
Super Stay Matte Ink - Cả ngày không phai, giữ trọn thần tháiSon Kem lì Maybelline lâu trôi 16 tiếng Super Stay Matte Ink là sản phẩm cháy hàng tại nhiều quốc gia khác nhau,
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Carl Edward Sagan** (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà
phải|nhỏ|350x350px|"Tia sáng cá ngựa", một ngọn lửa Mặt Trời hai dải cường độ mạnh, bùng phát từ vùng hoạt động McMath 11976 vào ngày 7 tháng 8 năm 1972 theo ghi nhận của [[Đài thiên
**Sụt giảm Forbush** là sự sụt giảm nhanh cường độ tia vũ trụ thiên hà quan sát được sau phun trào vật chất vành nhật hoa (CME). Nó xảy ra do từ trường của plasma
**Đồ họa thông tin** (tiếng Anh: _infographic_, là từ ghép của Information graphic), là sự kết hợp thông tin ngắn gọn với hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt để có
**_Juno_** là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. _Juno_ được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.
nhỏ|Một bóng quá cảnh đôi trên Sao Mộc. Hai vệ tinh có thể nhìn thấy, Io và Europa, ngay bên phải hành tinh trong bóng tối. (Hình ảnh được tạo bởi máy tính.) nhỏ|Một cái
thumb|274x274px|Tác phẩm minh họa cảnh [[Trái Đất bị thiêu trụi trong vài tỷ năm nữa khi Mặt Trời biến thành ngôi sao đỏ trong giai đoạn cuối.]] Tuy không thể biết trước chính xác tương
thumb|Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Quốc gia** của Viện Smithsonian, còn được gọi là **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ**, là bảo tàng
**Gió Mặt Trời** là một luồng hạt điện tích giải phóng từ vùng thượng quyển của Mặt Trời. Khi gió này được phát ra từ những ngôi sao khác với Mặt Trời của chúng ta
Chòm sao **Kim Ngưu** (金牛) (tiếng Latinh: **_Taurus_**, biểu tượng Tập tin:Taurus.svg) là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm giữa chòm sao Bạch Dương kề phía tây và chòm sao Song Tử
**_Voyager 1_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu vòng ngoài Hệ Mặt Trời và môi
Ngày **2 tháng 3** là ngày thứ 61 (62 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 304 ngày trong năm. ## Sự kiện * 986 – Louis V trở thành quốc vương của người Frank.
Ngày **3 tháng 12** là ngày thứ 337 (338 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 28 ngày trong năm. ## Sự kiện *1800 – Chiến tranh Liên minh thứ hai: Quân đội Pháp giành
**Ngày 25 tháng 4** là ngày thứ 115 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 116 trong mỗi năm nhuận). Còn 250 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *1185 – Chiến tranh Genpei
nhỏ|phải|Chiếc đĩa vàng Voyager. nhỏ|phải|Vỏ của chiếc đĩa vàng. phải|Cách giải mã các hình ảnh trên vỏ đĩa vàng, theo [[NASA]] **Đĩa ghi vàng Voyager** là một đĩa tư liệu lớn bằng nikel và vàng,
nhỏ|phải|The yellow shell indicating one light-day distance from the Sun compares in size with the positions of [[Voyager 1 và Pioneer 10 (red and green arrows respectively). It is larger than the heliosphere's termination shock
**Nike** (định danh hành tinh vi hình: **307 Nike**) là một tiểu hành tinh cỡ lớn ở vành đai chính. Ngày 5 tháng 3 năm 1891, nhà thiên văn học người Pháp Auguste Charlois phát
**Aldebaran**, định danh **Alpha Tauri** (**α Tauri**, tắt **Alpha Tau**, **α Tau**) là một sao khổng lồ đỏ cách Mặt Trời 65 năm ánh sáng trong chòm sao hoàng đạo Kim Ngưu. Aldebaran có độ
Đĩa ghi vàng Voyager chứa 116 bức ảnh cộng thêm một bức ảnh cân chỉnh và nhiều bản thu các âm thanh trong tự nhiên, như tiếng sóng, gió, sấm sét hay tiếng các loài
**Vương Tâm Lăng** (; sinh ngày 5 tháng 9 năm 1982) là một ca sĩ, diễn viên Đài Loan. Vương Tâm Lăng thành thạo 5 thứ tiếng: tiếng Phổ Thông, tiếng Khách Gia (Hakka), tiếng
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
là một bộ phim truyền hình anime Nhật Bản năm 1998 được sản xuất bởi Yasuyuki Ueda và Triangle Staff vẽ hoạt họa. Phim được đạo diễn bởi Ryūtarō Nakamura và do Chiaki J. Konaka
**Juno II** là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với
, viết tắt là **_CCS_**, còn được biết đến với nhan đề **_Thủ lĩnh thẻ bài_**, là một loạt _shōjo_ manga sáng tác và minh họa bởi nhóm nghệ sĩ Nhật Bản CLAMP. Manga đăng
**Đĩa Blu-ray**, thường được gọi đơn giản là **Blu-ray**, là một định dạng lưu trữ đĩa quang kỹ thuật số. Nó được thiết kế để thay thế định dạng DVD và có khả năng lưu
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**Mahoromatic** (まほろまてぃっく) là loạt manga chủ đề lãng mạn và khoa học viễn tưởng do Nakayama Bunjūrō viết và Bow Ditama minh họa. Loạt manga này đã đăng trên tạp chí dành cho seinen là
thumb|upright=1.2|Đầu đạn MIRV trên tên lửa [[LGM-118 Peacekeeper. Các đầu đạn được tô màu đỏ.]] thumb|Các kỹ thuật viên đang bảo trì đầu đạn MIRV Mk21 trên tên lửa [[LGM-118 Peacekeeper]] thumb|upright|Đầu đạn MIRV của
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Sega Genesis**, được gọi là khu vực bên ngoài Bắc Mỹ, là một máy chơi game video gia đình thế hệ thứ tư 16-bit do Sega phát triển và sản xuất. Genesis là hệ