✨Carl Sagan

Carl Sagan

Carl Edward Sagan (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà phổ biến khoa học và là nhà phát ngôn khoa học người Mỹ. Đóng góp quan trọng nhất của ông là cho việc khám phá nhiệt độ bề mặt rất cao trên Kim Tinh. Tuy nhiên ông lại được biết đến nhiều nhất trong những nghiên cứu khoa học về sự sống ngoài Trái Đất, bao gồm cả việc chứng thực thí nghiệm tạo amino acid từ các chất hóa học cơ bản nhờ phóng xạ. Sagan đã thu thập những tin nhắn đầu tiên để gửi vào không gian: tấm thông điệp Pioneer và đĩa ghi âm vàng Voyage, các lời nhắn được gắn trên các con tàu vũ trụ để phòng trường hợp người ngoài Trái Đất có thể tìm thấy và xem chúng.

Ông đã xuất bản hơn 600 bài báo khoa học, và là tác giả hoặc đồng tác giả của hơn 20 cuốn sách. Ông viết nhiều sách phổ biến khoa học như "Những con Rồng của vườn Địa Đàng" (The Dragons of Eden), " Não Broca" (Broca' brain), và "Đốm Xanh Mờ" (Pale blue dot). Đặc biệt, ông là đồng tác giả và người dẫn chuyện cho chuỗi chương trình truyền hình rất thành công của năm 1980 "Vũ trụ: Một cuộc phiêu lưu cá nhân" (Cosmos: A personal voyage). Là chuỗi chương trình đạt số lượt xem nhiều nhất trong lịch sử truyền hình công cộng Hoa Kỳ, Cosmos đã được ít nhất 500 triệu người ở hơn 60 quốc gia theo dõi. Cuốn sách "Vũ trụ" (Cosmos) cũng được viết đồng thời cùng với chương trình này. Sagan đã viết tiểu thuyết khoa học viễn tưởng "Liên lạc" (Contact), và đã được dựng thành phim cùng tên năm 1997. Các tài liệu của ông, khoảng 595,000 mục, hiện được lưu trữ ở thư viện Quốc hội - Hoa Kỳ.

Carl Sagan luôn là người ủng hộ các câu hỏi còn nhiều nghi vấn trong khoa học và các phương pháp khoa học, tiên phong trong lĩnh vực sinh học ngoài Trái Đất, và thúc đẩy Chương trình nghiên cứu trí tuệ ngoài Trái Đất SETI. Ông dành gần như toàn bộ sự nghiệp của mình ở cương vị giáo sư trường ĐH Cornell, nơi ông điều hành phòng thí nghiệm nghiên cứu hành tinh. Sagan cùng với các tác phẩm của ông đã đạt được nhiều phần thưởng và huân chương danh giá, bao gồm NASA Distinguished Public Service Medal, National Academy of Sciences Public Welfare Medal (Huân chương cho những đóng góp trong khoa học đại chúng của Học viện Quốc gia), the Pulitzer Prize for General Non-Fiction (Giả Pulitzer cho tiểu thuyết không phải khoa hoc viễn tưởng) cho cuốn sách "Những con Rồng của Vườn Địa Đàng", còn với tác phẩm Cosmos, cũng giành 2 giải Emmy, giải Peabody và giải Hugo.

Carl Sagan từng kết hôn 3 lần và có ba người con. Ông qua đời ngày 20 tháng 12 năm 1996 ở tuổi 62 vì viêm phổi.

Đầu đời

Sự nghiệp giáo dục và khoa học

Từ năm 1960 đến 1962, Sagan làm việc tại Viện Miller, Đại học California, Berkeley. Trong khoảng thời gian này, ông đăng tải một bài viết trên tập san Science bàn về khí quyển của Sao Kim vào năm 1961, đồng thời cộng tác với đội Mariner 2 của NASA, và đảm nhiệm chức vụ "Cố vấn Khoa học Hành tinh" cho RAND Corporation.

Sau khi bài viết của Sagan được đăng tải trên tập san Science vào năm 1961, hai nhà thiên văn học Fred Whipple và Donald Menzel của Đại học Harvard đã mời Sagan tham dự một hội thảo chuyên đề tổ chức ở Harvard và sau đó đề nghị ông nhận chức giảng viên tại cơ quan này. Sagan mong muốn được phong làm phó giáo sư (assistant professor), Whipple và Menzel đã thuyết phục được Harvard đáp ứng nguyện vọng này. Tại đây, từ năm 1963 đến 1968, Sagan làm giảng viên, thực hiện nghiên cứu và cố vấn cho sinh viên đang học hệ sau đại học, đồng thời làm việc tại Đài Quan sát Vật lý thiên văn Smithsonian đặt tại Cambridge, Massachusetts.

Năm 1968, Sagan không được nhận vào biên chế (tenure) của trường Harvard. Về sau ông cho biết đây là một quyết định rất bất ngờ. Có vài nguyên nhân được đưa ra, trong đó có việc Sagan quan tâm tới quá nhiều lĩnh vực (trong khi thường thường chuyên gia thành danh chỉ chuyên về một lĩnh vực hẹp. Thêm vào đó, có lẽ còn vì sự ủng hộ khoa học đại chúng mạnh mẽ của Sagan - đó là điều một số nhà khoa học coi là việc ít nhiều lợi dụng thành quả của người khác vì mục đích tư lợi cá nhân.

Từ trước khi Sagan bị từ chối đưa vào biên chế khá lâu, nhà thiên văn học Thomas Gold của Đại học Cornell đã lôi kéo Sagan về làm việc tại Cornell, ở Ithaca, New York. Giờ đây, sau chuyện không may tại Harvard, Sagan liền đồng ý đề nghị của Gold và trong suốt gần 30 năm sau đó cho đến khi qua đời năm 1966, Sagan là thành viên của Đại học Cornell. Khác với Harvard, khoa thiên văn học của Cornell nhỏ hơn và dễ chịu hơn, nơi đây đã nhiệt tình chào đón Sagan như một ngôi sao đang nổi trong ngành. Sau hai năm làm phó giáo sư (associate professor), Sagan chính thức trở thành giáo sư của Đại học Cornell vào năm 1970 và nhận chức vụ điều hành Phòng Thí nghiệm Nghiên cứu Hành tinh tại đây. Từ 1972 đến 1981, Sagan là phó giám đốc Trung tâm Vật lý vô tuyến và Nghiên cứu Vũ trụ (CRSR) tại Cornell. Năm 1976, ông trở thành Giáo sư Thiên văn học và Khoa học vũ trụ David Duncan - vị trí mà Sagan sẽ giữ suốt đời.

Tên tuổi của Sagan gắn liền với chương trình chinh phục vũ trụ của Hoa Kỳ ngay từ những ngày đầu. Từ thập niên 1950 trở đi, Sagan làm cố vấn cho NASA, tại đây một trong những trách nhiệm của ông là đưa ra chỉ dẫn cho phi hành gia Apollo trước các chuyến bay tới Mặt Trăng. Saga đóng công góp sức cho nhiều sứ mệnh tàu thăm dò khám phá hệ Mặt Trời, sắp xếp các thí nghiệm trong nhiều chuyến thám hiểm. Ông là tác giả của tin nhắn vật lý đầu tiên gửi vào vũ trụ: một tấm dát vàng, gắn vào tàu thăm dò Pioneer 10, phóng năm 1972. Tàu Pioneer 11, mang theo phiên bản của tấm kim loại này, được phóng vào vũ trụ cùng năm đó. Sagan tiếp tục cải tiến thiết kế để tạo ra tin nhắn phức tạo nhất - Đĩa vàng Voyager, được hai tàu Voyager mang vào vũ trụ vào năm 1977. Sagan thường đứng lên phản đối những quyết định nhằm cung cấp tài chính cho chương trình tàu con thoi và Trạm Vũ trụ Quốc tế, tác động xấu tới các sứ mệnh robot.

Thành tự khoa học

Cựu sinh viên của Sagan - David Morrison - mô tả thầy mình là "người giàu ý tưởng" và là bậc thầy về tranh luận vật lý dựa trên trực giác và tính nhẩm. Gerald Kuiper từng nói: "Một số người giỏi việc nghiên cứu chuyên môn một lĩnh vực lớn trong phòng thí nghiệm; số khác giỏi liên kết các ngành khoa học. Tiến sĩ Sagan thuộc nhóm thứ hai."

Sagan là người góp công sức chủ yếu cho khám phá nhiệt độ bề mặt cực cao trên Sao Kim. Đầu thập niên 1960, không ai biết chắc điều kiện bề mặt của Sao Kim như thế nào, Sagan đã nêu ra các kịch bản trong một báo cáo mà sau này được đưa vào trong cuốn sách Các hành tinh (Planets). Quan điểm riêng của Sagan là Sao Kim rất khô và nóng, trái ngược với hình ảnh thiên đường mát lành mà nhiều người tưởng tượng ra. Sagan nghiên cứu tín hiệu vô tuyến từ Sao Kim và kết luận nhiệt độ bề mặt trên hành tinh này là 500 °C. Với tư cách là nhà khoa học khách mời của Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực (JPL), Sagan đóng góp nhiều cho các sứ mệnh Mariner đầu tiên đi tới Sao Kim, ông phụ trách phần thiết kế và quản lý dự án. Năm 1962, Mariner 2 đã xác nhận kết luận của ông về tình trạng bề mặt Sao Kim là đúng.

Sagan là một trong những người đầu tiên đưa ra giả thuyết vệ tinh Titan của Sao Thổ có đại dương chứa hợp chất lỏng trên bề mặt và vệ tinh Europa của Sao Mộc sở hữu những đại dương nước ẩn dưới bề mặt. Điều này có thể khiến Europa trở thành nơi tiềm năng có khả năng sinh tồn. Đại dương nước ẩn dưới bề mặt Europa về sau đã được tàu thăm dò Galileo xác nhận một cách gián tiếp. Bí ẩn màn sương mù màu đỏ trên Titan cũng được giải quyết nhờ công của Sagan. Thì ra màn sương mù màu đỏ này là các phân tử hữu cơ phức tạp không ngừng rơi xuống bề mặt Titan.

Sagan tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về khí quyển Sao Kim và Sao Thổ cũng như sự thay đổi các mùa trên Sao Hỏa. Ông cũng nhận ra biến đổi khí hậu là thảm họa nhân tạo đang dần hiện diện rõ, và so sánh hiện tượng này với việc Sao Kim biến thành hành tinh nóng bức, khắc nghiệt với sự sống do hiệu ứng nhà kính. Năm 1985, Sagan làm chứng trước Quốc hội Hoa Kỳ về việc hiệu ứng nhà kính sẽ thay đổi khí hậu toàn cầu. Sagan cùng đồng sự tại trường Cornel, Edwin Ernest Salpeter, đưa ra phỏng đoán về sự sống trên các đám mây của Sao Mộc, dựa trên phát hiện thành phần bầu khí quyển dày đặc của hành tinh này rất giàu phân tử hữu cơ. Ông nghiên cứu sự biến đổi về màu sắc đã được ghi nhận trên bề mặt Sao Hỏa và kết luận rằng đây không phải là sự thay đổi các mùa hay thảm thực vật như đa số vẫn đang tin, mà là sự chuyển dịch các luồng bụi bề mặt gây ra bởi gió bão.

Sagan cũng nổi tiếng vì nghiên cứu về khả năng tồn tại sự sống ngoài Trái Đất, trong đó nổi bật là thí nghiệm chứng minh quá trình sản sinh amino acid từ các chất hóa học cơ bản dưới tác động của phóng xạ.

Năm 1994, Sagan được trao Huân chương vì Phúc lợi Cộng đồng, giải thưởng cao quý nhất của Viện Khoa học Quốc gia dành cho "những đóng góp xuất sắc trong việc ứng dụng khoa học vì phúc lợi xã hội". Sagan không được chấp nhận làm thành viên của Viện này, lý do được đưa ra là các hoạt động của Sagan trên kênh truyền thông khiến nhiều nhà khoa học không ưa ông.

Tính đến năm 2017, Sagan là nhà khoa học ngành SETI (tìm kiếm trí tuệ ngoài Trái Đất) được trích dẫn nhiều nhất và cũng là một trong những nhà khoa học hành tinh được trích dẫn nhiều nhất.

Truyền bá khoa học trên TV

Năm 1980, Sagan là đồng biên kịch và người dẫn chuyện của xê-ri 13 tập chiếu trên đài PBS, từng giành nhiều giải thưởng: Cosmos: A Personal Voyage (Vũ trụ: Một cuộc du hành cá nhân) - xê-ri được xem nhiều nhất trong lịch sử truyền hình công cộng Hoa Kỳ tính cho tới năm 1990. Ít nhất 500 triệu người tại 60 quốc gia đã xem chương trình này. Cuốn sách Vũ trụ (Cosmos) do Sagan viết cũng được xuất bản đi kèm với xê-ri này.

Vì đã là cây bút khoa học nổi tiếng từ trước với nhiều tác phẩm đắt khách, trong đó có cuốn Rồng của Vườn Địa đàng (The Dragons of Eden) giúp Sagan đoạt giải Pulitzer năm 1977, cho nên ông được mời viết kịch bản và dẫn chuyện cho chương trình này. Chương trình hướng tới khán giả đại chúng, Sagan tin rằng họ đã mất hứng thú với khoa học, một phần vì hệ thống giáo dục bức bối.

Mỗi tập trong số 13 tập chú trọng vào một chủ đề hoặc một con người cụ thể, qua đó thể hiện được sự vận động đồng thời của vạn vật trong vũ trụ. Chương trình thảo luận rất nhiều chủ đề khoa học, gồm cả nguồn gốc sự sống và góc nhìn về vị trí của con người trên Trái Đất.

Chương trình đã giành được giải Emmy, cùng với giải Peabody, và đưa Sagan từ một nhà thiên văn học ít người biết trở thành biểu tượng văn hóa đại chúng. Tạp chí Time đăng tải một câu chuyện về Sagan với hình ảnh của ông được đưa lên trang bìa ngay sau khi chương trình phát sóng, gọi ông là "nhà sáng tạo, biên kịch chủ đạo và người dẫn chuyện của chương trình". Năm 2000, "Cosmos" đã được phát hành dưới dạng bộ đĩa DVD cải tiến.

"Hàng tỉ tỉ"

Sau khi chương trình Cosmos lên sóng, Sagan gắn liền với câu nói cửa miệng "hàng tỉ tỉ (billions and billions)", dù thực ra ông chưa từng sử dụng cụm từ này trong xê-ri Cosmos. Thay vào đó, ông dùng cụm "billions upon billions".

Richard Feynman, tiền bối của Sagan, đã sử dụng cụm từ "billions and billions" nhiều lần trong các "cuốn sách đỏ" ông viết. Tuy nhiên, việc Sagan thường xuyên dụng từ _billions v_à đặc biệt nhấn mạnh âm "b" (ông cố tình làm vậy, thay vì dùng cách nói "billions with a b (từ billion có chữ b", thường dùng để phân biệt từ "billion" với từ "illinois") đã khiến ông trở thành đối tượng ưa thích của các danh hài, trong đó có Johnny Carson, Gary Kroeger, Mike Myers, Bronson Pinchot, Penn Jillette và Harry Shearer.

Xuất bản

  • (Note: errata slip inserted.)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Carl Edward Sagan** (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà
**_Vũ trụ_** (_Cosmos_) là một cuốn sách phổ biến khoa học của nhà thiên văn học người Mỹ Carl Sagan. _Vũ trụ_ gồm 13 chương, cũng tương đương với 13 phần trong chương trình truyền
**2709 Sagan** là một tiểu hành tinh vành đai chính, được Edward L. G. Bowell phát hiện vào năm 1982. Tiểu hành tinh này được đặt theo tên của nhà thiên văn học Carl Sagan.
**_The Cosmic Connection: An Extraterrestrial Perspective_** (tạm dịch: _Kết nối Vũ trụ: Viễn cảnh ngoài Trái Đất_) là cuốn sách của nhà thiên văn học Carl Sagan do Jerome Agel xuất bản lần đầu tiên
**Thế giới bị quỷ ám** là cuốn sách của nhà vật lý thiên văn Carl Sagan (tên gốc tiếng Anh: The Demon-Haunted World: Science as a Candle in the Dark) xuất bản năm 1995, bản
BẢY MƯƠI TUẦN TRÊN DANH MỤC SÁCH BÁN CHẠY CỦA TỜ NEW YORK TIMES MỘT TRONG NHỮNG ĐẦU SÁCH KHOA HỌC BÁN CHẠY NHẤT ĐƯỢC XUẤT BẢN BẰNG TIẾNG ANH GIẢI THƯỞNG HUGO 1981 Mười
Tác giả Carl Sagan Dịch giả Nguyễn Việt Long Nhà xuất bản Thế Giới Số trang 572 Kích thước 14 x 20,5cm Ngày phát hành 05-2018 BẢY MƯƠI TUẦN TRÊN DANH MỤC SÁCH BÁN CHẠY
Vũ Trụ Mười ba câu chuyện tuyệt đẹp về Vũ trụ. Qua lời kể trữ tình của Carl Sagan, người đọc sẽ có dịp du hành trong vũ trụ, khám phá thế giới từ vĩ
BẢY MƯƠI TUẦN TRÊN DANH MỤC SÁCH BÁN CHẠY CỦA TỜ NEW YORK TIMES MỘT TRONG NHỮNG ĐẦU SÁCH KHOA HỌC BÁN CHẠY NHẤT ĐƯỢC XUẤT BẢN BẰNG TIẾNG ANH GIẢI THƯỞNG HUGO 1981 Mười
Combo Vũ Trụ và Các Thế Giới Song Song Tặng Kèm Sổ Tay Phiên bản đặc biệt , mẫu sổ tay ngẫu nhiên , số lượng sổ tay tặng kèm có giới hạn . Vũ
Combo Vũ Trụ và Các Thế Giới Song Song Tặng Kèm Sổ Tay Phiên bản đặc biệt , mẫu sổ tay ngẫu nhiên , số lượng sổ tay tặng kèm có giới hạn . Vũ
thumb|upright=2.0|Một bản trình bày đồ họa của Lịch Vũ trụ, thể hiện các tháng trong năm, các ngày tháng 12, và phút cuối cùng. **Lịch Vũ trụ** là một phương thức hình dung lịch sử
"**Standing Up in the Milky Way**" (tạm dịch: "**Đứng giữa Ngân Hà**") là tập phát sóng đầu tiên của loạt phim truyền hình tài liệu Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_, được công chiếu đồng thời
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh
**Giả thuyết UFO tự nhiên** hay **giả thuyết tự nhiên** cho rằng UFO được diễn giải kém bằng những quan sát về hiện tượng tự nhiên hoặc vật thể có nguồn gốc nhân tạo. ##
nhỏ|Biểu đồ mức phát triển của văn minh loài người theo thang Kardashev từ năm 1900 đến 2030, dựa theo dữ liệu của Báo cáo năng lượng toàn cầu từ [[Cơ quan năng lượng quốc
Đĩa ghi vàng Voyager chứa 116 bức ảnh cộng thêm một bức ảnh cân chỉnh và nhiều bản thu các âm thanh trong tự nhiên, như tiếng sóng, gió, sấm sét hay tiếng các loài
**_Đốm xanh mờ_** (tiếng Anh: **_Pale Blue Dot_**) là một bức ảnh về Trái Đất do tàu thăm dò không gian _Voyager 1_ chụp lại vào ngày 14 tháng 2 năm 1990 từ khoảng cách
**Edward Uhler Condon** (2 tháng 3, 1902 – 26 tháng 3, 1974) là một nhà vật lý hạt nhân nổi tiếng người Mỹ, người tiên phong trong cơ học lượng tử và là người tham
nhỏ|phải|Chiếc đĩa vàng Voyager. nhỏ|phải|Vỏ của chiếc đĩa vàng. phải|Cách giải mã các hình ảnh trên vỏ đĩa vàng, theo [[NASA]] **Đĩa ghi vàng Voyager** là một đĩa tư liệu lớn bằng nikel và vàng,
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
"**Unafraid of the Dark**" (Đừng sợ bóng tối) là tập cuối trong 13 tập của bộ phim tài liệu về khoa học Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_ ( Vũ trụ: Chuyến du hành không -
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
**UFO học** (tiếng Anh: _Ufology_) là nghiên cứu các báo cáo, hồ sơ trực quan, bằng chứng vật lý và các hiện tượng khác liên quan đến vật thể bay không xác định (gọi tắt
Đây là **danh sách nhân vật nổi bật khuyến khích hoặc thực hành chủ nghĩa hoài nghi khoa học**. Nói chung, họ ủng hộ khoa học và phản đối giả khoa học và thuật lang
phải|nhỏ|181x181px| Mô phỏng [[Sao Hỏa sau khi địa khai hóa qua bốn quá trình phát triển.]] **Địa khai hóa** là quá trình giả thiết biến đổi bầu khí quyển, nhiệt độ, địa hình bề mặt
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**** là một trận hải chiến lớn trong Chiến tranh Genpei, diễn ra tại Dan-no-ura, trong eo biển Shimonoseki ngoài đầu mút phía Nam đảo Honshū. Ngày 25 tháng 4 năm 1185, hạm đội gia
**Wolf V. Vishniac** (22 tháng 4 năm 1922 – 10 tháng 12 năm 1973) là một nhà vi sinh học người Hoa Kỳ, con trai của Roman Vishniac. Ông là giáo sư môn sinh học
**Googolplex** là một số nguyên có giá trị bằng 10googol hay 10(10100), có nghĩa là có 10100 số 0 sau số 1. Con số này chỉ là một con số lý thuyết, vì thực tế
**Giáo sư John Edward Mack** M.D. (4 tháng 10 năm 1929 – 27 tháng 9 năm 2004) là một nhà tâm thần học, nhà văn, và giáo sư người Mỹ và là trưởng khoa tâm thần
**Gerard Kitchen O'Neill** (6 tháng 2 năm 1927 – 27 tháng 4 năm 1992) là một nhà vật lý và nhà hoạt động vũ trụ người Mỹ. Là một giảng viên của Viện Đại học
**David Michael Jacobs** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1942) là một nhà sử học người Mỹ và là Phó Giáo sư khoa Lịch sử đã nghỉ hưu gần đây tại Đại học Temple chuyên
**Sheldon Lee Cooper** Ph.D., Sc.D., là một nhân vật hư cấu trong loạt phim truyền hình _The Big Bang Theory_ và loạt phim phụ _Young Sheldon_ của đài CBS, được thể hiện bởi các diễn
Danh sách các nhà thiên văn Mỹ nổi tiếng và một số nhà khoa học có tác động gần gũi đến thiên văn học. * Marc Aaronson (1950-1987), nhà thiên văn * Charles Greeley Abbot
**Huy chương Oersted** là một giải thưởng hàng năm dành cho những đóng góp đáng kể vào việc giáo dục môn Vật lý học. Huy chương này được Hiệp hội giáo viên Vật lý học
**Giải Pulitzer cho tác phẩm phi hư cấu nói chung** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for General Non-Fiction**) là một trong các giải Pulitzer, dành cho các sách phi hư cấu nói chung của một tác
**Đồ họa thông tin** (tiếng Anh: _infographic_, là từ ghép của Information graphic), là sự kết hợp thông tin ngắn gọn với hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt để có
thumb|[[Stanislav Grof chuyên viết về trải nghiệm cận sinh.]] **Trải nghiệm cận sinh** (viết tắt **TNCS** còn được gọi là **trải nghiệm trước khi sinh** hoặc **trải nghiệm tiền kiếp**) là một sự kiện được
**Người tiếp xúc UFO** (tiếng Anh: _Contactees_) là những người tuyên bố đã từng tiếp xúc với người ngoài hành tinh. Một số chủ thể kể lại có những cuộc gặp gỡ đang diễn ra,
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
Ngày **20 tháng 12** là ngày thứ 354 (355 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 11 ngày trong năm. ## Sự kiện *403 – Tấn An Đế sai người dâng tỉ thiện vị cho
**Sự sống ngoài Trái Đất** là những sinh vật hay giống loài, trên các giả thuyết, tồn tại và phát triển bên ngoài Trái Đất. Hầu hết các nhà khoa học cho rằng sự sống
**Sao Chức Nữ** (α Lyr / α Lyrae / Alpha Lyrae hay **Vega** hoặc **Sao Bạch Minh**) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Cầm (Lyra), và là sao sáng thứ 5 trên
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
Dịch lý là một môn học về lý lẽ của sự biến hóa, biến đổi, biến dịch của Vũ trụ và muôn loài vạn vật; Lý lẽ này hiện hữu ở khắp nơi, mọi lúc
**_The Greatest American_** (_Người Mỹ vĩ đại nhất_) là một chương trình bầu chọn do kênh truyền hình Discovery Channel của Hoa Kỳ tổ chức năm 2005 để tìm ra người Mỹ được coi là