Phan Hòa Hiệp (1927–2013), nguyên là một tướng lĩnh Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Địa phương do Quân đội Liên hiệp Pháp mở ra ở miền Trung Việt Nam. Ra trường, ông được chọn vào Binh chủng Thiết giáp. Sau chuyển sang chỉ huy đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Phó, rồi Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong Ban Quân sự hỗn hợp thi hành Hiệp định Paris 1973. Từ năm 2002 ông là Lãnh tụ của một hệ phái Đại Việt Quốc dân Đảng trong cộng đồng người Việt ở Mỹ.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh vào tháng 10 năm 1927 trong một gia đình Nho học tại Quảng Trị, Trung phần Việt Nam. Do ảnh hưởng gia đình, ông có nền tảng học vấn khá tốt. Năm 1947, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Được bổ dụng làm công chức làm công chức một thời gian tại Quảng Trị trước khi gia nhập quân đội.
Quân đội Liên hiệp Pháp
Tháng 7 năm 1950, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp. Theo học khóa 1 Võ bị Địa phương Trung Việt, khai giảng ngày 1 tháng 8 năm 1950. Ngày 1 tháng 4 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy. Ra trường ông được phục vụ trong đơn vị Thám thính Xa giữ chức vụ Trung đội trưởng.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Tháng 10 năm 1952, sau khi Quân đội Quốc gia thành lập Bộ Tổng Tham mưu. Chính thức từ Quân đội Liên hiệp Pháp chuyển sang phục vụ cơ cấu Quân đội mới, ông được thăng cấp Thiếu úy và được cử theo học khóa căn bản Thiết giáp (cấp Trung và Đại đội) tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông ở Cap Saint-Jacques. Tháng 4 năm 1953, mãn khóa học ra đơn vị, ông được giữ chức vụ Đại đội trưởng Đai đội 2 Thám thính. Cuối năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy, bàn giao Đại đội 2 Thám thính lại cho Đại úy Hoàng Đôn Thận, sau đó được chọn đi du học khóa cao cấp Thiết giáp tại trường Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Nhân chứng cái chết của Tổng thống Diệm
Cuối tháng 10 năm 1955, Quân đội Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông tiếp tục phục vụ cơ cấu mới này. Tuy nhiên, mãi đến giữa năm 1963 ông mới được thăng cấp Đại úy và được cử giữ chức Tham mưu trưởng trường Thiết giáp ở Thủ Đức do Thiếu tá Nguyễn Văn Toàn làm Chỉ huy trưởng.
Tháng 11 năm 1963, ông thuộc nhóm sĩ quan tham gia cuộc đảo chính ngày 1 tháng 11, lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm. Vì vậy, khi đảo chính nổ ra, ông chỉ huy một Chi đoàn Thiết giáp M.113 về bảo vệ Bộ Tổng tham mưu. Sáng ngày 2 tháng 11, ông được lệnh dẫn theo 2 xe thiết giáp M.113 cùng một số sĩ quan tháp tùng đến Nhà thờ Cha Tam để đón hai anh em ông Diệm và ông Nhu. Trong số các sĩ quan đi cùng, có tướng Mai Hữu Xuân, Đại tá Dương Ngọc Lắm, Thiếu tá Dương Hiếu Nghĩa và Đại úy Nguyễn Văn Nhung. Tuy nhiên, khi về đến Bộ Tổng tham mưu, hai anh em ông Diệm, vốn được áp tải trong một chiếc M.113, đã chết trong hoàn cảnh đầy nghi vấn. Buổi chiều cùng ngày, ông được thăng cấp Thiếu tá. Một số tài liệu chưa được kiểm chứng còn cho rằng ông còn nhận được 100.000 đồng tiền thưởng từ Trung tướng Trần Văn Đôn. Do những sự kiện này, nhiều tài liệu nghi vấn về vai trò của ông trong cái chết đầy tranh cãi của anh em ông Tổng thống Diệm và ông Cố vấn Nhu.
Tháng 12 năm 1963, ông được cử làm Chiến đoàn phó Chiến đoàn M.24 tại Sài Gòn do Trung tá Dương Hiếu Nghĩa làm Chiến đoàn trưởng. Đầu tháng 1 năm 1967, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp (sau đổi tên thành Thiết đoàn 4) đóng tại Đà Nẵng. Tháng giêng năm 1968, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.
Chỉ huy trưởng Thiết giáp
Tháng 8 năm 1969, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông bàn giao Thiết đoàn 4 lại cho Thiếu tá Nguyễn Hữu Lý, sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng ở Gò Vấp thay thế Trung tá Dương Văn Đô.
Tháng giêng năm 1971, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp lại cho Đại tá Dương Văn Đô, ông được cử làm Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập tại Đà Nẵng, chỉ huy đơn vị tham gia cuộc hành quân Lam Sơn 719 đánh chiếm A Lưới. Cuối tháng 2 cùng năm, ông tái nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp một lần nữa thay thế Đại tá Dương Văn Đô.
Trung tuần tháng 1 năm 1972, bàn giao Bộ chỉ huy Thiết giáp lại cho Thiếu tướng Nguyễn Văn Toàn. Sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh (hoán chuyển nhiệm vụ với tướng Toàn). Hai tuần sau đó, ông được thăng cấp Chuẩn tướng. Cuối tháng 8 cùng năm, bàn giao Sư đoàn 2 lại cho Đại tá Trần Văn Nhựt. Ngay sau đó, ông được chuyển về phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
Nhà ngoại giao quân sự
Cuối tháng 12 năm 1972, ông được cử tháp tùng phái đoàn Việt Nam Cộng hòa sang Pháp với tư cách là quan sát viên của buổi ký kết Hiệp định Paris.
Khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên được thành lập, đóng trụ sở tại trại Davis, ông được cử làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa do Trung tướng Ngô Du làm trưởng đoàn. Sau khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên chấm dứt hoạt động, ông tiếp tục làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa do Trung tướng Phạm Quốc Thuần làm trưởng đoàn trong Ban Liên hợp Quân sự 2 bên. Đến cuối tháng 1 năm 1973, sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông được cử làm Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa thay tướng Thuần.
1975
Giữa tháng 4, ông được bổ nhiệm làm Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi trong nội các của Chính phủ Nguyễn Bá Cẩn. Sau khi Phó Tổng thống Trần Văn Hương lên nhận chức vụ Tổng thống, từng có ý định cử ông làm đại diện ra Hà Nội thương thuyết nhưng bất thành.
Trưa ngày 29 tháng 4, từ Vũng Tàu ông di tản ra khơi trên Cơ xưởng Hạm Vĩnh Long HQ-802. Sau đó, ông sang Hoa Kỳ định cư tại Tiểu bang Florida, rồi di chuyển sang San José, Tiểu bang California.
Ngày 24 tháng 8 năm 2002, tại Falls Church, Virginia, một nhóm các lãnh đạo của Đại Việt Quốc dân Đảng đã nhóm họp riêng và bầu ra Ban lãnh đạo nhiệm kỳ 2002-2006. Ông được bầu làm Chủ tịch Đảng. Phản ứng trước sự kiện này, các nhóm lãnh đạo Đại Việt khác cũng nhóm họp và tự bầu ban lãnh đạo riêng cho mình, hình thành nhiều nhóm Đại Việt khác nhau, được phân biệt theo tên người lãnh đạo. Nhóm của ông được gọi là "Hệ phái Phan Hòa Hiệp". Tại đại hội năm 2006, ông tiếp tục bầu lại làm Chủ tịch Đảng của hệ phái mình.
Ngày 14 tháng 9 năm 2013, ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 86 tuổi.
Gia đình
Thân phụ: Cụ Phan Hòa Kinh (Là một nhà Nho uyên thâm)
Phu nhân: Bà Châu Ngọc Ánh
:Ông bà có 5 người con (2 trai, 3 gái):
Phan Anh Minh, Phan Thị Hương Giang, Phan Anh Quang, Phan Thị Hương Xuân, Phan Thị Hương Mai.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phan Hòa Hiệp** (1927–2013), nguyên là một tướng lĩnh Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Địa phương
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
Công Ty Cổ Phần Liên Hiệp Kim Xuân là một trong những nhà sản xuất chuyên nghiệp hàng đầu đinh công nghiệp tại Việt Nam. Được thành lập vào năm 1999, sản phẩm đã được
Công Ty Cổ Phần Liên Hiệp Kim Xuân là một trong những nhà sản xuất chuyên nghiệp hàng đầu đinh công nghiệp tại Việt Nam. Được thành lập vào năm 1999, sản phẩm đã được
**Hòa Hiệp** (chữ Hán: 和洽, ? - ?), tự **Dương Sĩ**, người huyện Tây Bình, quận Nhữ Nam , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Tị nạn Kinh Châu Hiệp được cử
**Hòa Hiệp**, tên đầy đủ là **Nguyễn Hòa Hiệp** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1982) là một nam diễn viên điện ảnh, diễn viên truyền hình, diễn viên hài – kịch và đạo diễn
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Nguyễn Hòa Hiệp** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1955) là thẩm phán người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh (2006-2015). Ông là đảng viên
**Cổ phần hóa** là cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ở Việt Nam. Chương trình cổ phần hóa bắt đầu được Việt Nam thử
**Bộ Thông tin Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ cao nhất chịu trách nhiệm về các vấn đề thông tin liên lạc, tuyên truyền và hoạt động báo chí của Việt Nam
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Hiệp định Genève 1954** (tiếng Việt: **Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954**) là hiệp định đình chiến được ký kết tại thành phố Genève, Thụy Sĩ nhằm khôi phục hòa bình ở Đông Dương. Hiệp định
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Hiệp định Paris về Việt Nam** (hay **hiệp định Paris 1973**, **Hiệp định Ba Lê**) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Hòa ước Westfalen** (, ) là tên gọi chung của 2 hiệp ước hòa bình được ký kết vào tháng 10 năm 1648 tại các thành phố Osnabrück và Münster của Westfalen. Hòa ước đã
nhỏ|phải|Châu Nam cực nhìn từ [[vệ tinh.]] **Hiệp ước Nam Cực** (tiếng Anh, **Antarctic Treaty**) và các hiệp định liên quan được gọi chung là **Hệ thống Hiệp ước Nam Cực** (gọi tắt là **ATS**),
**Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân** là điều ước quốc tế mang tính ràng buộc pháp lý đầu tiên cấm vũ khí hạt nhân nhằm hướng tới giải trừ hạt nhân hoàn toàn. Hiệp
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
**Hiệp định Hòa bình Paris** (, ), có tiêu đề chính thức là **Hiệp định Hòa bình Toàn diện Campuchia**, được ký kết vào ngày 23 tháng 10 năm 1991, nhằm mục đích chấm dứt
nhỏ|phải|Chữ thập của dòng Đền Các **Chiến hữu Nghèo của Chúa Kitô và Đền Solomon** (tiếng Latinh: _paupers commilitones Christi Templique Solomonici_), thường được gọi tắt là **Hiệp sĩ dòng Thánh**, **Hiệp sĩ dòng Đền**
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Hiệp ước Cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển, ngoài vũ trụ và dưới nước**, đã cấm tất cả vật nổ vũ khí hạt nhân ngoại trừ những thứ được tiến hành ngầm.
phải|nhỏ|310x310px| "Bible House", trụ sở của Hiệp hội Thánh kinh Pennsylvania, hiệp hội lâu đời nhất ở Hoa Kỳ, thành lập vào năm 1808. **Hiệp hội Thánh kinh** (chữ Đức: _Bibelgesellschaft_, chữ Anh: _Bible society_),
**Hiệp định về mang lại hòa bình cho Afghanistan** (), thường được gọi là **Thỏa thuận Hoa Kỳ–Taliban** hay **Hiệp định Doha**, là một hiệp định hòa bình được Hoa Kỳ và Taliban ký kết
**Dự thảo Hòa ước Aubaret** (tiếng Pháp: _Projet de traité d'Aubaret_; tiếng Anh: _Draft Treaty of Aubaret_) là những cuộc đàm phán giữa đại diện của Đệ Nhị Đế chế Pháp và Đại Nam nhầm
Bản đồ cổ trước [[Công ước Pháp-Thanh 1887 có mũi Bạch Long (Paklung) thuộc Việt Nam. Khi sông Bắc Luân được lấy làm đường biên giới thì vùng đất Bạch Long phải bỏ]] **Hiệp định
**Hiệp định Paris** được ký năm 1898 là một thoả thuận mà theo đó thì Tây Ban Nha giao nộp quyền kiểm soát Cuba, Puerto Rico, một phần Tây Ấn (thuộc vùng Caribe), Guam, Philippines
**Hiệp ước Cấm thử nghiệm Hạt nhân Toàn diện**, viết tắt tiếng Anh: CTBT (Comprehensive Nuclear-Test-Ban Treaty) là một hiệp ước đa phương ngăn cấm tất cả các vụ nổ hạt nhân cho cả mục
**Hiệp ước Gulistan** (còn được viết là **Golestan**: tiếng Nga: Гюлистанский договор, chuyển tự Gyulistanskiy dogovor; tiếng Ba Tư: عهدنامه گلستان, chuyển tự Ahdnāme-ye Golestān) là một hiệp ước hòa bình được ký kết giữa
**Toàn cầu hóa** là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
[[Tập tin:Comprehensive Scale of Rape (2018) - LRW-SCALE-11.svg|thumb|Bản đồ thế giới hiển thị chỉ số tổng hợp về nạn cưỡng hiếp phụ nữ vào năm 2018, dữ liệu của WomanStats Project. ]] **Hiếp dâm**, **hãm
[[Tập tin:TPP enlargement.png|| ]] **Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Trans-Pacific Partnership Agreement_ - viết tắt **TPP**) là một hiệp đinh/thỏa thuận thương mại tự do được ký kết giữa 12
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Hiệp định Quốc tế về Trung lập Lào** () là hiệp định quốc tế được ký kết tại Genève vào ngày 23 tháng 7 năm 1962 giữa 14 quốc gia, trong đó có Lào, là
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Hiệp ước Nhật–Triều năm 1905** (tiếng Anh: _Treaty of Japan–Korea_; tiếng Hàn: 한일 조약), còn được gọi là **Hiệp ước Eulsa** (tiếng Hàn: 을사조약), **Hiệp ước bất đắc chí Eulsa** hay **Hiệp ước bảo hộ
**Nội dung khiêu dâm hiếp dâm** là một thể loại con của nội dung khiêu dâm liên quan đến việc mô tả hoặc diễn đạt về hiếp dâm. Phim khiêu dâm kiểu này có thể
nhỏ|[[Thượng viện Hoa Kỳ|Thượng nghị sĩ trong Quốc hội khóa 110, tháng 1 năm 2007]] nhỏ|Biểu đồ lịch sử về sự kiểm soát của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa đối với Thượng viện
**_Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu_** (tiếng Anh: **European Free Trade Association**, viết tắt là **EFTA**) được thành lập ngày 3.5.1960 như một khối mậu dịch khác cho các nước châu Âu, do
**Giáo phận Vĩnh Long** (tiếng Latin: _Dioecesis Vinhlongensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma Việt Nam. Giáo phận này có tòa Giám mục và nhà thờ chính tòa đặt tại Vĩnh Long. Giáo phận
**Hiệp định khung Hợp tác Kinh tế**, (tiếng Anh: Economic Cooperation Framework Agreement **ECFA**, tiếng Trung giản thể: 两岸经济合作架构协议, phồn thể: 兩岸經濟合作架構協議, bính âm Hán ngữ: Liǎng'àn Jīngjì Hézuò Jiàgòu Xiéyì) là một thỏa thuận
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
**Hiệp định Đường Cô** (, hoặc _タンクーきょうてい_) là một hiệp định đình chiến được ký kết giữa quân đội Nhật Bản và quân đội Trung Quốc vào ngày 31 tháng 5 năm 1933 (năm Chiêu
**Hiệp ước Lunéville** (hay **Hòa ước Lunéville**) được ký kết tại Nhà Hiệp ước Lunéville vào ngày 9 tháng 2 năm 1801. Các bên ký kết là Đệ Nhất Cộng hòa Pháp và Hoàng đế
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc