✨Paris (thiết giáp hạm Pháp)

Paris (thiết giáp hạm Pháp)

Paris là chiếc thứ ba của lớp thiết giáp hạm Courbet bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất như một phần của Chương trình Phát triển Hải quân 1911. Nó tham gia chiến tranh tại Địa Trung Hải, trải qua hầu hết năm 1914 hỗ trợ hỏa lực cho quân đội Montenegro cho đến khi chiếc tàu chị em Jean Bart trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầm Áo-Hung SMU U-12 vào ngày 21 tháng 12. Nó tỏ ra bị ướt khi hoạt động, bị nặng phần mũi tàu do những tháp pháo bắn thượng tầng phía trước.

Paris có hệ thống động cơ bao gồm bốn turbine hơi nước Parsons dẫn động trực tiếp công suất . Nó có 24 nồi hơi ống nước Belleville đốt than có phun dầu bổ trợ. Nó có tốc độ thiết kế tối đa . Để phòng thủ chống lại tàu phóng lôi, nó mang theo 22 khẩu hải pháo 138 mm Modèle 1910 bố trí trên các ụ tháp pháo. Bốn khẩu pháo Hotchkiss Modèle 1902 được trang bị, gồm hai khẩu mỗi bên mạn. Courbet còn được trang bị bốn ống phóng ngư lôi ngầm Modèle 1909 và mang theo 12 quả ngư lôi.

Chế tạo

Paris được chế tạo tại xưởng tàu Forges et Chantiers de la Méditerranée ở La Seyne-sur-Mer, được đặt lườn vào ngày 10 tháng 11 năm 1911 và hạ thủy vào ngày 28 tháng 9 năm 1912. Nó hoàn tất vào ngày 1 tháng 8 năm 1914, vừa kịp để tham gia Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Lịch sử hoạt động

Chiến tranh Thế giới thứ nhất

Paris cùng với các tàu chị em được lệnh phục vụ tại Địa Trung Hải chống lại hải quân các nước Áo-Hung và Ottoman. Chúng trải qua hầu hết năm 1914 hỗ trợ hỏa lực cho quân đội Montenegro, cho đến khi tàu ngầm Áo-Hung SMU U-12 bắn một quả ngư lôi trúng Jean Bart vào ngày 21 tháng 12 năm 1914 ngoài khơi đảo Sazan.

Trước khi chiến tranh kết thúc, Paris được trang bị bổ sung bảy khẩu pháo phòng không Modèle 1918 trên các bệ nòng đơn. Những khẩu pháo này được thích ứng từ kiểu pháo dã chiến Modèle 97 75-mm.

Giữa hai cuộc thế chiến

Paris được gửi đến Pula vào ngày 12 tháng 12 năm 1918 để giám sát việc Hạm đội Áo-Hung đầu hàng, nơi nó ở lại cho đến ngày 25 tháng 3 năm 1919. Nó hỗ trợ cho việc đổ bộ binh lính Hy Lạp trong việc chiếm đóng İzmir (Smyrna) từ tháng 5 năm 1919 cho đến khi quay trở về Toulon vào ngày 30 tháng 6. Nó trải qua đợt nâng cấp đầu tiên tại Brest từ ngày 25 tháng 10 năm 1922 đến ngày 25 tháng 11 năm 1923. Công việc này bao gồm thay thế một bộ nồi hơi bằng kiểu đốt dầu, sáp nhập hai ống khói phía trước, gia tăng góc nâng tối đa của dàn pháo chính từ 12° lên 23°, tháo dỡ vỏ giáp phía mũi để cải thiện tính năng đi biển, trang bị một hệ thống kiểm soát hỏa lực với một máy đo tầm xa , và thay thế kiểu pháo phòng không Modèle 1897 bằng Modèle 1918.

Khi quay trở lại hoạt động, Paris hỗ trợ cho việc đổ bộ binh lính Tây Ban Nha lên Al Hoceima vào mùa Hè năm 1925 sau khi người Rif tấn công Morocco thuộc Pháp trong cuộc Chiến tranh Rif thứ ba. Nó đã tiêu diệt các khẩu đội pháo phòng duyên tại đây cho dù phải chịu hư hại nhẹ bởi sáu phát đạn pháo bắn trúng, và đã ở lại đây cho đến tháng 10 như là soái hạm của lực lượng Pháp.

Paris được tái trang bị một lần nữa rộng rãi hơn từ ngày 16 tháng 8 năm 1927 đến ngày 15 tháng 1 năm 1929; khi hệ thống kiểm soát hỏa lực được nâng cấp toàn diện. Một bộ điều khiển hỏa lực lớn kiểu tàu tuần dương được bổ sung bên trên cột ăn-ten trước với một máy đo tầm xa trùng khớp 4,57 m và một máy đo tầm xa lập thể . Máy đo tầm xa bên trên tháp chỉ huy được thay thế bằng một bộ kép mang hai máy đo tầm xa 4,57 m, cùng một máy đo tầm xa 4,57 m khác được bổ sung bên trên nóc bọc thép bên cạnh cột ăn-ten chính. Hai bộ điều khiển dành cho pháo hạng hai được bổ sung bên trên cầu tàu hoa tiêu, mỗi bộ gồm một máy đo tầm xa trùng khớp . Một máy đo tầm xa được bổ sung bên trên tháp pháo 'B' và một bộ thứ hai trước mũi. Dàn pháo phòng không được cung cấp ba máy đo tầm xa , một bên trên hệ thống kép trên tháp chỉ huy, một trên tháp pháo 'B' và một trên cấu trúc thượng tầng phía sau.

Paris trải qua đợt tái trang bị cuối cùng trước chiến tranh từ ngày 1 tháng 7 năm 1934 đến ngày 21 tháng 5 năm 1935. Các nồi hơi được đại tu, các khẩu pháo chính được thay thế và pháo phòng không Modèle 1918 được thay bằng Modèle 1922 hiện đại hơn. Các khẩu pháo 75 mm mới có khả năng hạ tối đa đến góc 10° và nâng tối đa đến 90°, bắn ra đạn pháo ở lưu tốc đầu đạn và một tốc độ bắn 8–18 phát mỗi phút; trần bắn hiệu quả tối đa là .

Chiến tranh Thế giới thứ hai

Paris cùng con tàu chị em Courbet hình thành nên Hải đội 5 vào lúc bắt đầu chiến tranh. Chúng được chuyển sang Đại Tây Dương để tiếp tục các nhiệm vụ huấn luyện mà không bị ảnh hưởng bởi tình hình chiến sự. Cả hai được lệnh của Đô đốc Mord chuyển sang tình trạng sẵn sàng chiến đấu vào ngày 21 tháng 5 năm 1940, và dàn hỏa lực phòng không của chúng được bổ sung sáu khẩu đội súng máy Hotchkiss 13,2 mm hai nòng và hai súng máy Browning 13,2 mm nòng đơn tại Cherbourg. Paris được lệnh đi đến Le Havre vào ngày 6 tháng 6 để hỗ trợ hỏa lực cho mặt trận Somme và hỗ trợ vào việc triệt thoái lực lượng khỏi thị trấn này, cho dù việc thiếu sót một máy bay trinh sát khiến cho nó không mấy hiệu quả trong vai trò này. Thay vào đó, nó đã giúp vào việc phòng thủ cảng Le Havre khỏi các cuộc không kích của máy bay Đức cho đến khi bị trúng một quả bom vào ngày 11 tháng 6. Nó đi đến Cherbourg trong đêm hôm đó để được sửa chữa tạm thời mặc dù đã bi tràn nước mỗi giờ. Nó được cho chuyển đến Brest vào ngày 14 tháng 6 và đã chuyên chở 2.800 người triệt thoái khi cảng này bị bỏ lại vào ngày 18 tháng 6.

Khi Pháp ký thỏa thuận đình chiến với Đức, Paris, đang neo đậu tại Plymouth, Anh Quốc, bị Hải quân Hoàng gia Anh chiếm giữ vào ngày 3 tháng 7 trong khuôn khổ Chiến dịch Catapult, một kế hoạch của Thủ tướng Anh Winston Churchill nhằm ngăn chặn Hải quân Pháp rơi vào tay người Đức. Nó được sử dụng như một tàu kho trong suốt phần còn lại của chiến tranh, và được Hải quân Ba Lan Tự do sử dụng tạm thời như một tàu trại lính. Nó được chuyển trở lại quyền kiểm soát của Pháp vào tháng 7 năm 1945 và được kéo về Brest vào ngày 21 tháng 8, nơi nó tiếp tục phục vụ như một tàu kho. Nó bị bán để tháo dỡ vào ngày 21 tháng 12 năm 1955, và bắt đầu bị tháo dỡ tại La Seyne từ tháng 6 năm 1956.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Paris_** là chiếc thứ ba của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**_Courbet_** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**_France_** là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**Lớp thiết giáp hạm _Courbet**_ là những thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, bao gồm bốn chiếc: _Courbet_, _France_, _Jean Bart_
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**HMS _Revenge_ (06)** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm Anh Quốc _Revenge_; là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này. Nó từng tham gia trận
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**USS _Arizona_ (BB-39)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Pennsylvania_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giữa những năm 1910. Được đặt tên nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 48 của
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Nevada_ (BB-36)** (tên lóng: "Cheer Up Ship"), chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên của tiểu bang thứ 36 của Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong
**USS _Wyoming_ (BB-32)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp _Wyoming_ vốn bao gồm cả chiếc _Arkansas_. Nó là chiếc tàu chiến
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**Anatole-Amédée-Prosper Courbet** (26 tháng 6 năm 1827 - 11 tháng 6 năm 1885) là một đô đốc Pháp, chỉ huy quân viễn chính Pháp ở Đông Á, tham chiến trong chiến dịch Bắc Kỳ (1883–86)
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Sword**, hay **Bãi Sword**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Theodore Roosevelt III** (13 tháng 9 năm 1887 – 12 tháng 7 năm 1944), thường được biết đến là **Theodore** **Roosevelt Jr.**, **Ted** hoặc **Teddy**, là một chính trị gia, nhà kinh doanh và sĩ quan
**Jean Bernard Jauréguiberry** (; ngày 26 tháng 8 năm 1815 – ngày 21 tháng 10 năm 1887) là sĩ quan hải quân, phó đô đốc và chính khách người Pháp. ## Tiểu sử ### Thân
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Chính phủ Vichy**, hoặc **Phát xít Pháp** hay chỉ gọi đơn giản là **Vichy** là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm
**Trận nước Bỉ** hay **Chiến dịch nước Bỉ** là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
**Rijeka** (tiếng Croatia: _Rijeka_, tiếng Ý và tiếng Hungary: _Fiume_, tiếng địa phương Chakavia: _Reka_ hoặc _Rika_, tiếng Slovenia: _Reka_, tiếng Đức: _Sankt Veit am Flaum_ hoặc _Pflaum_ (cả lịch sử)) là cảng biển chính
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Gold**, hay **Bãi Gold**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**USS _Murray_ (DD-576/DDE-576)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**New Jersey** là một tiểu bang ở vùng Trung Đại Tây Dương và Đông Bắc của Hoa Kỳ. Phía bắc và phía đông giáp với bang New York; phía đông, đông nam và nam giáp
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được
**HMS _Codrington_ (D65)** là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ như một soái hạm khu trục trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại
**William McKinley, Jr.** (29 tháng 1 năm 1843 - 14 tháng 9 năm 1901) là Tổng thống thứ 25 của Hoa Kỳ tại nhiệm từ năm 1897 cho đến khi ông bị ám sát vào
**Dự thảo Hòa ước Aubaret** (tiếng Pháp: _Projet de traité d'Aubaret_; tiếng Anh: _Draft Treaty of Aubaret_) là những cuộc đàm phán giữa đại diện của Đệ Nhị Đế chế Pháp và Đại Nam nhầm
Ngày **16 tháng 12** là ngày thứ 350 (351 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 15 ngày trong năm. ## Sự kiện *755 – Tiết độ sứ An Lộc Sơn khởi binh chống triều