Ổn định kinh tế vĩ mô hay ổn định kinh tế (Economic stability) là một thuật ngữ kinh tế học, chỉ sự ổn định về các chỉ số kinh tế mang tầm vĩ mô.
Các định nghĩa
Thế giới
Ổn định kinh tế vĩ mô, theo định nghĩa của thế giới, là giảm thiểu những biến động trong ngắn hạn của các chỉ số kinh tế mang tầm vĩ mô như tỷ giá, GDP, tỷ lệ thất nghiệp,... Định nghĩa này được đưa ra dựa vào định nghĩa về kinh tế vĩ mô là kinh tế của cả một quốc gia và sức khỏe của nền kinh đó được đo lường bằng các chỉ tiêu trên.
Việt Nam
Khác với thế giới, Việt Nam dường như lại dùng cụm từ "ổn định kinh tế vĩ mô" theo một cách khác. Thay vì bao trùm những nhiệm vụ đại loại được kể như trên, ổn định kinh tế vĩ mô lại được tách ra trở thành một nhiệm vụ với chúng. Cách dùng này thể hiện sự mơ hồ, bởi vì đúng là ổn định kinh tế vĩ mô là một nhiệm vụ, nhưng lại không phải nhiệm vụ tổng quát mà chỉ là một nhiệm vụ đơn lẻ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ổn định kinh tế vĩ mô** hay **ổn định kinh tế** (_Economic stability_) là một thuật ngữ kinh tế học, chỉ sự ổn định về các chỉ số kinh tế mang tầm vĩ mô. ##
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Chính sách lưu thông tiền tệ** hay **chính sách tiền tệ** (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Chính sách kinh tế** đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích
nhỏ|phải|Tòa nhà Trung tâm thương mại quốc tế [[Skytower ở Thủ đô Chisinau (Ki-si-nhốp)]] nhỏ|phải|Một nhà băng ở Floresti **Nền kinh tế của Moldova** hiện nay là một nền kinh tế có thu nhập trung
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
**Kinh tế Azerbaijan** là nền kinh tế một nền kinh tế hội nhập và dựa nhiều vào sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ. Nhờ giá dầu lên cao khiến thu nhập từ xuất khẩu
**Kinh tế Peru** là nền kinh tế có thu nhập trung bình cao theo phân loại bởi Ngân hàng Thế giới và lớn thứ 47 trên thế giới tính theo tổng GDP. Peru là một
**Kinh tế Liên Xô** dựa trên quyền sở hữu nhà nước đối với các phương tiện sản xuất, canh tác tập thể và sản xuất công nghiệp. Kế hoạch kinh tế tập trung cao của
**Kinh tế chuyển đổi** là một nền kinh tế đang thay đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung của Cộng sản sang nền kinh tế thị trường. Các nền kinh tế chuyển đổi
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
thumb|Bản đồ xuất khẩu của Qatar thumb|Bản đồ biểu diễn tài nguyên [[khoáng sản của Qatar.]] **Nền kinh tế Qatar** là một trong những nền kinh tế giàu nhất trên thế giới về GDP bình
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
Ngày 28/12/2023, tại Hà Nội, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (CLTC) phối hợp với Học viện Tài chính tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Tình hình kinh tế -
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Chính sách kinh tế mới** (tiếng Anh: **New Deal**) là một tổ hợp các đạo luật, chính sách và giải pháp nhằm đưa Hoa Kỳ thoát ra khỏi cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933.
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
Lý thuyết **nền kinh tế Robinson Crusoe** là một lý thuyết nền tảng được dùng để nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong kinh tế. Lý thuyết trên đưa ra giả thuyết về một
**Kinh tế Malaysia** là một nền kinh tế hỗn hợp mới nổi và đang phát triển, có thu nhập trung bình khá, công nghiệp hóa cao. Nền kinh tế này đứng thứ 36 trên thế
**Nền kinh tế thực** liên quan đến sản xuất, thu mua, luân chuyển hàng hóa và dịch vụ (như dầu, bánh mì và lao động) trong một nền kinh tế. Nó đối lập với nền
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Nền kinh tế Campuchia**, dù gần đây có những bước tiến, nhưng vẫn tiếp tục gánh chịu những di sản của mấy thập kỷ chiến tranh và nội chiến. Thu nhập đầu người, dù đang
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Kinh tế Togo** đề cập đến những hoạt động kinh tế của nước Cộng hòa Togo. ## Nông nghiệp Nông nghiệp tự cung tự cấp là hoạt động kinh tế chính ở Togo; đa số
Armenia là nước có số dân đông thứ hai của Liên Bang Xô Viết trước đây. Nó nằm giữa Biển Đen và Biển Caspi, biên giới giáp với Gruzia, Azerbaijan, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ.
Xu hướng tăng trưởng kinh tế (đường màu lục) và lạm phát (đường màu đỏ) ở Hoa Kỳ. **Nền Kinh tế Mới** là một hiện tượng kinh tế vĩ mô đặc biệt ở Hoa Kỳ
**Kinh tế Indonesia** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới trong đó chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò chủ đạo, đây là nền kinh tế có quy
**Kinh tế Thụy Sĩ** là một trong những nền kinh tế ổn định nhất trên thế giới. Chính sách an ninh tiền tệ và giữ kín bí mật ở ngân hàng làm cho Thụy Sĩ
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
[[Tập tin:Map of unitary and federal states.svg|thumb|upright=1.5| ]] **Định lý phân quyền** phát biểu rằng đối với ba chức năng kinh tế của Nhà nước, nên để cả chính quyền trung ương lẫn chính quyền
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
**Hệ tư tưởng kinh tế** phân biệt chính nó với lý thuyết kinh tế trong việc mang tính quy phạm hơn là chỉ giải thích theo cách tiếp cận của nó. Các hệ tư tưởng