✨Omar Bradley

Omar Bradley

Thống tướng Hoa Kỳ Omar Nelson Bradley (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1893 - mất ngày 8 tháng 4 năm 1981) là một trong những vị tướng chỉ huy mặt trận Bắc Phi và mặt trận châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là vị tướng năm sao cuối cùng và là chủ tịch Hội đồng tham mưu trưởng đầu tiên của quân đội Hoa Kỳ.

Thời thơ ấu và thanh niên

trái|nhỏ|Bradley ở [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ|Học viện West Point]]

Bradley sinh ra trong một gia đình nhà giáo nghèo ở gần Clark, Missouri. Thuở nhỏ, ông theo học tại trường Tiểu học Higbee và sau đó là trường Trung học Moberly, Missouri. Ban đầu, Bradley định theo học trường Đại học Missouri tại Columbia, Missouri; nhưng sau đó, theo lời khuyên của nhiều người, ông đã tham gia dự tuyển vào Học viện West Point và gia nhập trường vào năm 1911.

Trong thời gian học tại học viện, Bradley từng tham gia vào một đội bóng chày của trường, mà về sau các thành viên đội đều lên đến cấp tướng. Ông tốt nghiệp West Point vào năm 1915, ở một khóa tốt nghiệp với 59 vị tướng tương lai, trong đó có hai người là Bradley và Dwight Eisenhower lên đến cấp bậc Thống tướng.

Bradley được ủy nhiệm vào bộ binh và phân vào Trung đoàn bộ binh thứ 14, nhưng giống như nhiều đồng đội của mình, ông không đến châu Âu; Thay vào đó, ông giữ một loạt các chức vụ trong nước. Ông phục vụ trong lực lượng Biên giới Mỹ-Mexico năm 1915. Khi chiến tranh bùng nổ, ông được thăng chức lên đại úy, nhưng lại đóng ở Butte, Montana. Ông lấy Mary Elizabeth Quayle ngày 28 tháng 12 năm 1916. Bradley gia nhập sư đoàn bộ binh 19 vào tháng 8 năm 1918, cũng là lúc bắt đầu đổ bổ lên châu Âu. Tuy nhiên do bị cúm Tây Ban Nha, ông đã không đi được.

Giữa 2 cuộc chiến tranh, ông đi dạy và đi học. Từ năm 1920-24, ông dạy toán ở West Point. Ông được thăng cấp lên hàm thiếu tá vào năm 1924 và dự một khóa bộ binh nâng cao tại Fort Benning, Georgia. Sau 1 khoảng thời gian phục vụ ngắn ở Hawaii, ông học ở Command and General Staff School tại Fort Leavenworth từ 1928-1929. Từ năm 1929, ông lại dạy ở West Point, sau đó nghỉ ngơi để học ở Army War College năm 1934. Ông được thăng cấp lên hàm trung tá năm 1936 và làm việc tại War Department dưới sự chỉ huy trực tiếp của tướng George Marshall từ năm 1938. Tháng 2 năm 1941, ông được thăng lên thiếu tướng và được làm chỉ huy Fort Benning (ông là người đầu tiên trong lớp đại học trở thành tướng). Tháng 2 năm 1942, ông chỉ huy sư đoàn bộ bình 82 trước khi được chuyển qua sư đoàn bộ binh thứ 28 vào tháng 6.

Chiến tranh thế giới thứ hai

Bradley không trực tiếp chỉ huy chiến tuyến cho đến năm 1943, sau chiến dịch Torch trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông được giao chỉ huy quân đoàn VIII và được gửi đến Bắc Phi để hỗ trợ cho tướng Eisenhower. Theo như gợi ý của Bradley, quân đoàn II, quân đoàn vừa bị quân Đức của thống chế Erwin Rommel đánh thảm bại trong trận đèo Kasserine Pass, được cải tổ toàn diện từ trên xuống dưới và đặt dưới sự chỉ huy của tướng George S. Patton. Patton đề nghị Bradley làm phó của mình, nhưng Bradley vẫn duy trì quyền đại diện cho Eisenhower.

Bradley thế chỗ Patton làm chỉ huy quân đoàn II vào tháng 4 và dẫn quân của mình trong các trận chiến cuối cùng ở Tunisia vào tháng 4 và tháng 5. Sau đó, ông chỉ huy quân đoàn của mình, khi đó là quân đoàn duy nhất trong tập đoàn quân của tướng Patton, tham gia đánh bại lực lượng Đức-Ý trên đảo Sicilia vào tháng 7.

Vào thời điểm sắp tới Trận Normandie, Bradley được chọn chỉ huy tập đoàn quân thứ nhất Mỹ hùng hậu, cùng với tập đoàn quân thứ hai Anh cùng nhau thành lập tập đoàn quân thứ 21 của tướng Montgomery. Bradley lên kế hoạch chi tiết cho cuộc đổ bộ lên bãi Omaha tại trụ sở ở Clifton College, Bristol, Anh. Ông đến Normandie từ Portsmouth trên tàu tuần dương hạng nặng. Trong quá trình dội bom hôm D-Day, Bradley làm việc trong cabin chỉ huy làm bằng thép được xây riêng cho ông trên chiến hạm, by . Bức tường bị che phủ bởi bản đồ Pháp và một vài bản đồ bãi khu vực Normandie. Một loạt các nhân viên ngồi cạnh máy đánh máy dọc theo bức tường, trong khi Bradley và các cộng sự bu xung quanh ở giữa lên kế hoạch. Tuy nhiên, suốt cả buổi sáng hôm đó, Bradley đứng trên buồng chỉ huy đứng bên cạnh đô đốc Alan G. Kirk, quan sát cuộc đổ bộ qua ống nhòm, tai bịt bông để hạn chế âm thanh của súng chiến hạm.

Ngày 10 tháng 6, tướng Bradley và các cộng sự lên bờ để lập trụ sở. Suốt chiến dịch Overlord, ông chỉ huy 3 quân đoàn tấn công 2 mục tiêu, biển Utah và biển Omaha. Sau đó vào tháng 7, ông lên kế hoạch cho chiến dịch Cobra, chiến dịch bắt đầu tiến xa ra bãi Normandie. Trong lúc quân Mỹ tiến vào sâu trong đất liền, tập đoàn quân thứ 3 được thành lập dưới sự chỉ huy của Patton, cấp trên cũ của Bradley, trong khi tướng Hodges thay Bradley chỉ huy tập đoàn quân thứ nhất; Cả hai gộp lại thành tập đoàn quân số 12 của Bradley. Tháng 8, tập đoàn quân số 12 gồm 900,000 quân và bao gồm 4 tập đoàn quân gộp lại. Đó là tập đoàn quân lớn nhất từ trước đến nay dưới sự chỉ huy của một vị tướng.

Khác với một số vị tướng đầy cá tính suốt chiến tranh thế giới thứ hai, Bradley được mô tả là một người lịch thiệp và trang trọng. Ông được công chúng biết đến nhờ phóng viên Ernie Pyle, và được biết đến như là "vị tướng của người lính" (the soldier's general). Will Lang Jr. của tạp chí Life nói "Điều tôi ngưỡng mộ nhất về Omar Bradley là tính hòa nhã của ông ấy. Ông ấy không bao giờ ra lệnh cho bất kỳ ai thuộc bất kỳ chức vụ nào mà không nói "vui lòng" trước." ("The thing I most admire about Omar Bradley is his gentleness. He was never known to issue an order to anybody of any rank without saying 'Please' first.").

Bradley nổi tiếng ngày nay về tính kiên nhẫn của ông đối với cấp dưới so với đồng nghiệp của mình, George S. Patton, nhưng sự thật thì phức tạp hơn thế. Bradley đã từng sa thải hơn một tá các vị tướng suốt cuộc chiến thế giới thứ 2, trong khi Patton chỉ đuổi một vị tướng trong suốt cuộc chiến, Orlando Ward, sau nhiều lần cảnh báo.

Sau khi cụm tập đoàn quân B (Đức) thất bại trong việc bao vây, chia cắt quân Mỹ tại Mortain (Chiến dịch Lüttich), tập đoàn quân của Bradley tổ chức hợp vây tập đoàn quân số 7 Đức và tập đoàn thiết giáp số 5 trong khu vực Falaise - Normandie. Quân Đồng Minh đã đạt được thắng lợi to lớn, quân Đức bị tiêu diệt quá nửa quân số và phải bỏ chạy khỏi Paris vào ngày 25 tháng 8 năm 1944.

Quân Mỹ dần tiến tới phòng tuyến Siegfried hay "Trường thành Tây Âu" của Đức vào cuối tháng 9. Sự thành công của cuộc tiến công đã làm ban chỉ huy Đồng minh quan ngại. Họ liệu trước quân đội phát xít Đức sẽ lập hệ thống phòng thủ bên các dòng sông Pháp, và cuối cùng, hậu cần trở thành một vấn đề nghiêm trọng.

Lúc bấy giờ, bộ chỉ huy Đồng Minh cấp cao dưới tướng Eisenhower đối mặt với một quyết định về chiến thuật. Bradley thì muốn tiến thẳng vào Saarland, hoặc là một cuộc công kích 2 mũi vào Saarland và vùng Ruhr. Vừa được đề bạt chức thống chế, Bernard Montgomery thì muốn một mũi tiến công hẹp dọc sông Lower Rhine, với tất cả các đơn vị bộ binh Đồng minh dưới sự chỉ huy của ông giống như những ngày đầu của chiến dịch Normandy, vào vùng nông thôn rộng mở rồi tiến lên sườn Bắc vào Ruhr, giúp tránh vùng Siegfried Line. Mặc dù Montgomery không được phép mở cuộc tấn công trên quy mô mà ông muốn, George Marshall và Hap Arnold rất háo hức triển khai quân dù First Allied Airborne Army vượt sông Rhine, nên Eisenhower đồng ý cho chiến dịch Market Garden. Cuộc tranh luận đã dẫn đến sự bất hòa nghiêm trọng giữa các tướng lĩnh Đồng minh. Bradley phản đối việc Eisenhower cung cấp quân nhu cho Montgomery, nhưng Eisenhower, lưu tâm đến dư luận Anh, đã không để ý ý kiến của Bradley.

Quân của Bradley bấy giờ chiếm được một vùng lớn đồi núi nông thôn từ Hà Lan đến Lorraine và, mặc dù là tập đoàn quân lớn nhất Đồng minh, đã gặp một số khó khăn trong việc thực hiện các cuộc tiến công ở nông thôn chống lại một lực lượng mạnh đang hồi phục. Tập đoàn quân số 1 của tướng Courtney Hodges bị quân Đức đánh trả dữ dội trong các trận đánh ở Aachen và rừng Hurtgen, nên thiệt hại đến 24.000 sĩ quan, binh lính. Ở phía nam, Tập đoàn quân số 3 của Patton mất đà, phải chuyển sang bóc vỏ các lớp phòng ngự của quân Đức ở Metz. Trong khi Bradley tập trung cho hai chiến dịch này, quân Đức đã tập hợp được lính và quân nhu cho một cuộc tiến công bất ngờ.

Quân của Bradley đã vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ ở Trận Bulge. Vì lý do hậu cần, tập đoàn quân thứ nhất lại được đặt dưới sự chỉ huy tạm thời của tập đoàn quân thứ 21 của thống chế Montgomery. Trong một nước cờ chưa bao giờ có trong chiến tranh hiện đại, tập đoàn quân thứ ba của Patton rút khỏi Saarland, di chuyển đến mặt trận, tấn công sườn nam của quân Đức để phá bỏ vòng bao vây quanh Bastogne (mặc dù thời tiết quang đãng cho phép không quân giải vây Bastogne và bẻ gãy cuộc tấn công của quân Đức). Trong hồi ký năm 2003 về Eisenhower, Carlo d'Este ngụ ý rằng việc thăng chức Bradley lên làm tướng là để đền bù cho việc ông bị cho ra rìa suốt trận Bulge.

Bradley đã sử dụng lợi thế có được vào tháng 3 năm 1945 - sau khi Eisenhower cho phép thi hành chiến dịch Veritable và chiến dịch Grenade vào tháng 2 năm 1945 - để bẻ gãy hàng phỏng thủ của Đức, vượt qua sông Rhine vào khu trung tâm công nghiệp quan trong ở Ruhr. Cuộc truy đuổi gay gắt tàn quân Đức đã dẫn đến kết quả chiếm được một cây cầu bắt qua sông Rhine ở Ramagen. Bradley và cấp dưới nhanh chóng khai thác lợi thế đó, hình thành một thế kẹp khổng lồ bao vây quân Đức từ Bắc và Nam. Hơn 300,000 tù nhân bị bắt. Sau đó, quân Mỹ gặp quân Liên Xô gần sông Elbe vào giữa tháng 4. Vào ngày V-E, tập đoàn quân số 12 là một lực lượng bao gồm 4 tập đoàn quân (thứ 1, thứ 3,thứ 9 và thứ 15), tập hợp khoảng 1.3 triệu quân.

Hậu chiến

trái|Tướng Omar Bradley, chân dung chính thức năm 1949

Bradley đứng đầu Cục cựu chiến binh Mỹ được hai năm sau chiến tranh. Ông nổi tiếng vì đã cải thiện hệ thống y tế và giúp đỡ các cựu binh hưởng các hỗ trợ về giáo dục.

Bradley được đề bạt làm tham mưu lục quân năm 1948. Vào ngày 11 tháng 8 năm 1949, tổng thống Harry S Truman bổ nhiệm ông làm chủ tịch hội đồng tham mưu trưởng đầu tiên. Vào ngày 22 tháng 9 năm 1950 ông được đề bạt lên chức thống tướng lục quân, ngưới thứ 5 và cũng là người cuối cùng giữ chức vụ này trong thế kỉ 20.

Nghiệp vụ

Thăng cấp

Primary decorations

Assignment history

Omar Bradley|nhỏ|266x266px 1911: Cadet, United States Military Academy 1915: 14th Infantry Regiment 1919: ROTC professor, South Dakota State College 1920: Instructor, United States Military Academy (West Point) 1924: Infantry School Student, Fort Benning, Georgia 1925: Commanding Officer, 19th and 27th Infantry Regiments 1927: Office of National Guard and Reserve Affairs, Hawaiian Department 1928: Student, Command and General Staff School 1929: Instructor, Fort Benning, Infantry School 1934: Plans and Training Office, USMA West Point 1938: War Department General Staff, G-1 Chief of Operations Branch and Assistant Secretary of the General Staff 1941: Commandant, Infantry School Fort Benning 1942: Commanding General, 82nd Infantry Division and 28th Infantry Division 1943: Commanding General, II Corps, North Africa and Sicilia *1943: Commanding General, Field Forces European Theater

1944: Commanding General, First Army (Later 1st and 12th U.S. Army Groups) 1945: Administrator of Veterans Affairs, Veterans Administration 1948: United States Army Chief of Staff 1949: Chairman of the Joint Chiefs of Staff *1953: Retired from active service

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thống tướng Hoa Kỳ **Omar Nelson Bradley** (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1893 - mất ngày 8 tháng 4 năm 1981) là một trong những vị tướng chỉ huy mặt trận Bắc Phi và
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**M2 Bradley** hay **Bradley IFV**, là một loại xe chiến đấu bộ binh của Mỹ, một thành viên trong dòng xe chiến đấu Bradley. Nó được chế tạo bởi BAE Systems Land & Armaments (trước
**Bradley** là một danh từ trong tiếng Anh, thường là dùng cho tên hoặc họ của nam giới. Nó bằng nguồn từ các từ "broad wood" hoặc "broad clearing" trong tiếng Anh cổ. Danh từ
**Theodore Roosevelt III** (13 tháng 9 năm 1887 – 12 tháng 7 năm 1944), thường được biết đến là **Theodore** **Roosevelt Jr.**, **Ted** hoặc **Teddy**, là một chính trị gia, nhà kinh doanh và sĩ quan
**Omaha**, hay **Bãi Omaha**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune - chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không
phải|nhỏ|
Các chỉ huy SHAEF tại một hội nghị ở London
Từ trái sang phải: Trung tướng [[Omar Bradley|Omar N. Bradley, Đô đốc Sir Bertram Ramsay, Đại tướng Không quân Sir Arthur Tedder, Đại tướng Dwight
**Trận chiến Túi Falaise** (diễn ra từ ngày 12 tháng 8 đến 21 tháng 8 năm 1944) là trận đánh quyết định của toàn bộ Trận Normandy tại mặt trận phía Tây Chiến tranh thế
**Chiến dịch Tunisia** (hay còn gọi là **Trận Tunisia**) là một loạt trận đánh diễn ra tại Tunisia trong Chiến dịch Bắc Phi thời chiến tranh Thế giới thứ hai, giữa các lực lượng Phe
Quân Đức diễn hành tại Paris **Mặt trận phía tây** của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy,
Thiếu tướng **Roscoe Barnett Woodruff** (9 tháng 2 năm 1891 – 24 tháng 7 năm 1975) là sĩ quan chuyên nghiệp của Lục quân Hoa Kỳ, từng chiến đấu trong cả Thế chiến thứ nhất
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Chiến dịch đổ bộ của lính dù Mỹ ở Normandie** là chiến dịch nhảy dù của Quân đội Hoa Kỳ trong cuộc đổ bộ vào Normandie trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt đầu
**Nhiệm vụ Boston**, hay **Chiến dịch Boston**, là mật danh của chiến dịch đổ bộ và tấn công đầu tiên, trong tổng số ba đợt đổ bộ của Sư đoàn Không vận 82 Hoa Kỳ
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**Utah**, hay **Bãi Utah**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không của
300x300px|thumb ## Sự kiện * Tháng 1 - Căn hầm bí mật Sarawak được phát hiện ở Borneo. * 1 tháng 1: Hy Lạp gia nhập _Cộng đồng chung châu Âu_, sau này trở thành
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
Các tướng lãnh Hoa Kỳ [[Dwight Eisenhower|Eisenhower, Bradley và Patton thanh tra giàn thiêu trong lò thiêu của trại ngày 12.4.1945, sau khi giải phóng ]] **Trại tập trung Ohrdruf ** là một trại tập
**Thống tướng** là một danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Đại tướng. Quân hàm này thường được xem là tương đương với
**Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _General of the Army_) là một vị tướng lục quân 5-sao và hiện thời được xem là cấp bậc cao nhất như có thể trong Lục quân
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Joint Chiefs of Staff_, viết tắt là **JCS**) là một cơ quan có trách nhiệm tham mưu cho chính phủ dân sự Hoa Kỳ
**Chiến dịch Market Garden** là một chiến dịch quân sự lớn của quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 17 tháng 9 năm 1944 tới ngày 25
**Marion Robert Morrison** (26 tháng 5 năm 1907 – 11 tháng 6 năm 1979), thường được biết đến với nghệ danh **John Wayne** và biệt danh **Duke**, là một nam diễn viên và nhà làm
**Percy Spencer Lebaron** (sinh 19 tháng 07 năm 1894 - mất 08 tháng 09 năm 1970) là một kỹ sư và nhà phát minh người Mỹ. Ông được biết đến như người phát minh ra
Đại thống tướng **John Joseph Pershing** (13 tháng 9 năm 1860 - ngày 15 tháng 7 năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Lục quân Hoa Kỳ. Chức vụ nổi tiếng nhất của
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
**Chiến dịch Husky** là một cuộc xâm lược của phe đồng minh ở Sicilia, là một trong những chiến dịch lớn trong Chiến tranh thế giới thứ hai, khi phe Đồng Minh đã giành lại
**USS _New Jersey**_ (BB-62) (tên lóng "Big J" hay "Black Dragon" ) là 1 thiết giáp hạm thuộc lớp _Iowa_ và là con tàu thứ 2 của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**USS _Forrestal_ (CV-59)** (sau đó là **CVA-59**, rồi **AVT-59**), là một siêu hàng không mẫu hạm được đặt tên theo James Forrestal (1898-1949) Bộ trưởng Quốc phòng đầu tiên của Hoa Kỳ. Nhập biên chế
**Đô đốc Hải quân** (, viết tắt là **AN**) là cấp bậc cao nhất có thể có trong Hải quân Hoa Kỳ. Cấp bậc này tương đương với một đô đốc 6 sao và là
**Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014** (hay còn gọi là **US Open 2014**) là một giải đấu quần vợt được chơi trên các sân cứng ngoài trời. Đây là lần tổ chức thứ 134
35 đội bóng thành viên của Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF) sẽ thi đấu tranh 3,5 suất tham dự vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010.
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Bài viết sau đây là tóm tắt của các trận đấu ở vòng 3, **vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe**. 12 đội tuyển vượt
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
Dưới đây là bản danh sách các nhà thiết kế thời trang tiêu biểu được phân loại theo quốc tịch. Ở đây bao gồm cả các nhà mốt trong may đo cao cấp lẫn quần
**_Better Call Saul_** (tạm dịch: _Hãy gọi cho Saul_) là một chương trình truyền hình dài tập thuộc thể loại chính kịch hình sự và pháp luật do Vince Gilligan và Peter Gould sáng tác.
**Đại nhạc hội OFF** là một chuỗi lễ hội âm nhạc được tổ chức thường niên từ năm 2006. Cho đến năm 2009, nó được tổ chức tại Công viên Słupna ở Mysłowice, Ba Lan
**Tổ chức Quyền Anh Thế giới** (tên quốc tế: World Boxing Organization; viết tắt: **WBO**) là một tổ chức quốc tế về Quyền Anh, có chức năng tổ chức, phê chuẩn, công nhận các trận
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: Rudolf Gnägi trở thành tổng thống Thụy Sĩ *24 tháng 1: Động đất ở Muradiye, Thổ Nhĩ Kỳ, khoảng 3,85 người chết ### Tháng 2
Bài viết sau đây là tóm tắt của các trận đấu ở vòng 2, **vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe**. Tại vòng 2, 11
Bài viết sau đây là tóm tắt của các trận đấu ở vòng 4, **vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe**. Tại vòng 4, 6
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Djimon Gaston Hounsou** (; ; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1964) là một nam diễn viên người Mỹ gốc Benin. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình khi xuất hiện trong các video âm
**Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007** là giải đấu lần thứ 16 của Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới (trước mùa giải năm 2007 gọi là **Giải vô địch bóng