✨Thống tướng Lục quân (Hoa Kỳ)

Thống tướng Lục quân (Hoa Kỳ)

Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ (tiếng Anh: General of the Army) là một vị tướng lục quân 5-sao và hiện thời được xem là cấp bậc cao nhất như có thể trong Lục quân Hoa Kỳ. Cấp bậc đặc biệt đại thống tướng (general of the armies), trên cấp bậc thống tướng, vẫn tồn tại nhưng chỉ được phê chuẩn có hai lần trong lịch sử Lục quân Hoa Kỳ. Cấp bậc thống tướng đứng ngay trên cấp bậc đại tướng và tương đương với cấp bậc thủy sư đô đốc và thống tướng không quân; không có cấp bậc tương đương 5-sao trong 4 ngành đồng phục khác của Hoa Kỳ (Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, Tuần duyên Hoa Kỳ và hai ngành dân sự khác). Thống tướng Lục quân, thường được gọi là "tướng 5-sao", là cấp bậc chỉ dành riêng sử dụng vào thời chiến và hiện nay không thực dụng trong Quân đội Hoa Kỳ ở thế kỷ 21.

Thời đại sau Nội chiến Hoa Kỳ

phải|Quân hàm Thống tướng Lục quân, 1866-1872 (của Grant và Sherman).|nhỏ|400x400px

Ngày 25 tháng 7 năm 1866, Quốc hội Hoa Kỳ thiết lập cấp bậc "Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ" cho Ulysses S. Grant. Khi được bổ nhiệm cấp bậc này, Grant mang quân hàm 4-sao và các nút áo được xếp theo ba nhóm gồm bốn nút áo.

Không giống cấp bậc Thống tướng lục quân thời Chiến tranh thế giới thứ hai, cấp bậc Thống tướng lục quân vào năm 1866 là cấp bậc 4-sao. Không giống cấp bậc 4-sao thời hiện đại (đại tướng) thường thấy nhiều, thời đại 1866–1888 chỉ có một vị tướng giữ cấp bậc Thống tướng lục quân 4-sao.

phải|frame|Quân hàm Thống tướng lục quân 1872-1888 (Sherman và Sheridan).

Sau khi Grant trở thành Tổng thống Hoa Kỳ, William T. Sherman thay thế cấp bậc Thống tướng lục quân của ông vào ngày 4 tháng 3 năm 1869. Năm 1872, Sherman ra lệnh thay đổi quân hàm thành 2-sao có Quốc huy Hoa Kỳ ở giữa.

Theo đạo luật 1 tháng 6 năm 1888, cấp bậc trung tướng chấm dứt và được nhập thành cấp bậc Thống tướng lục quân và sau đó được phong cho Philip H. Sheridan. Cấp bậc Thống tướng lục quân chấm dứt khi Sheridan qua đời vào ngày 5 tháng 8 năm 1888 và cấp bậc cao nhất trong Lục quân Hoa Kỳ lại trở về cấp bậc thiếu tướng 2-sao.

Thời Chiến tranh thế giới lần thứ 2

360x360px|trái|nhỏ|Quân hàm trên cầu vai, tướng 5-sao có quốc huy Hoa Kỳ Phiên bản thứ hai cấp bậc Thống tướng lục quân được Công luật số 78-482 thiết lập và được thông qua vào ngày 14 tháng 12 năm 1944, ban đầu như là cấp bậc tạm thời, sau đó trở thành thường trực vào ngày 23 tháng 3 năm 1946 bởi một đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ lần thứ 79. Phiên bản này được thiết lập để phong cho các tư lệnh Hoa Kỳ cao cấp nhất, ngang bậc với các đồng nhiệm của Vương quốc Anh giữ cấp bậc thống chế (field marshal). Đạo luật cũng tạo ra cấp bậc tương đương là thủy sư đố đốc cho Hải quân Hoa Kỳ. Phiên bản thứ hai cấp bậc Thống tướng lục quân này không được xem là tương đương với phiên bản thời Nội chiến Hoa Kỳ.

Quân hàm Thống tướng lục quân, được tạo năm 1944, gồm có 5 sao được sắp xếp theo hình ngũ giác với một cạnh nhọn của các ngôi sao chạm vào nhau. Năm vị tướng đã giữ phiên bản năm 1944 cấp bậc Thống tướng lục quân này là:

Thời điểm bổ nhiệm bốn vị tướng lục quân đầu tiên vào cấp bậc này cũng đã được phối hợp với việc bổ nhiệm các thủy sư đô đốc 5-sao của Hải quân Hoa Kỳ (ngày 15, 17, và 19 tháng 12 năm 1944) để thiết lập thứ tự cao cấp rõ ràng cho cả hai binh chủng.

Lục quân Hoa Kỳ không giới thiệu cấp bậc "marshal" (là cấp bậc thống chế của Anh). Hoa Kỳ theo truyền thống chỉ sử dụng thuật từ "marshal" cho các sĩ quan thi hành luật pháp cao cấp, đặc biệt là cục thi hành luật pháp có tên gọi "US Marshals" trực thuộc Bộ Tư pháp Hoa Kỳ cũng như trước kia dành cho các cảnh sát trưởng địa phương và tiểu bang.

Dwight Eisenhower từ chức trong quân đội ngày 31 tháng 5 năm 1952 để tranh cử tổng thống. Sau khi ông phục vụ hai nhiệm kỳ, người kế nhiệm ông, John F. Kennedy đã ký Công luật số 87-3 ngày 23 tháng 3 năm 1961 cho phép Eisenhower trở lại hiện dịch trong Lục quân Hoa Kỳ với cấp bậc Thống tướng Lục quân như hồi tháng 12 năm 1944. Cấp bậc này ngày nay được ghi trên các bảng hiệu Xa lộ Liên tiểu bang để tưởng niệm Hệ thống Liên tiểu bang Eisenhower. Các bảng hiệu được biểu thị với 5 ngôi sao trên một nền xanh nhạt.

Henry H. "Hap" Arnold, một đại tướng trong Lục quân Hoa Kỳ, là Tham mưu trưởng Không lực Lục quân Hoa Kỳ khi ông được thăng chức Thống tướng Lục quân. Sau khi Không lực Hoa Kỳ trở thành một binh chủng riêng biệt vào ngày 18 tháng 9 năm 1947, cấp bậc của Arnold được thuyên chuyển sang Không lực Hoa Kỳ giống như tất cả các nhân sự, trang bị của Không lực cũng được thuyên chuyển. Arnold là người đầu tiên duy nhất cho đến nay mang cấp bậc Thống tướng Không quân. Ông cũng là người đầu tiên có cấp bậc 5-sao trong cả hai binh chủng Quân đội Hoa Kỳ.

Sử dụng hiện tại

Không có một vị tướng nào được thăng đến cấp bậc Thống tướng lục quân kể từ lúc Omar Bradley. Cấp bậc Thống tướng lục quân vẫn còn được duy trì như một cấp bậc trong Quân đội Hoa Kỳ và có thể được tấn phong trong thời gian chiến tranh mà không phải chờ đợi sự chấp thuận của Quốc hội Hoa Kỳ.

Đại thống tướng Lục quân Hoa Kỳ

Cấp bậc Đại thống tướng lục quân (general of the armies) được xem là cấp bậc cao cấp hơn Thống tướng lục quân, và được phong cho một người duy nhất đó là John J. Pershing vào năm 1919 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Khi cấp bậc Thống tướng lục quân 5-sao được giới thiệu, Hoa Kỳ quyết định rằng Tướng Pershing (vẫn còn sống vào thời gian đó) vẫn là cấp trên của tất cả các Thống tướng mới được thăng chức. Bộ trưởng Chiến tranh Hoa Kỳ thời đó là Henry L. Stimson được hỏi có phải Pershing như vậy là tướng 6-sao thì Stimson nói rằng:

:Dường như ý định của Lục quân là tạo ra cấp bậc Đại thống tướng là cấp bậc trên Thống tướng lục quân. Tôi đã kiến nghị lên Quốc hội rằng Bộ Chiến tranh tán thành hành động được đề nghị như thế.

George Washington được phong sau khi mất với cấp bậc "Đại thống tướng lục quân Hoa Kỳ" vào năm 1976 như là một phần trong các buổi lễ mừng sinh nhật Hoa Kỳ tròn 200 năm.

Các cấp bậc tương đương

Các binh chủng trong quân đội

Chức Thống tướng lục quân tương đương với cấp bậc Thống tướng không quân của Không lực Hoa Kỳ và thủy sư đô đốc của Hải quân Hoa Kỳ.

Quân đội các nước khác

Trong Quân đội Anh, cấp bậc tương đương là Thống chế, mặc dù cấp bậc này hiện nay chỉ có ý nghĩa nghi thức. Một số nước khác cũng dùng cấp bậc thống chế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _General of the Army_) là một vị tướng lục quân 5-sao và hiện thời được xem là cấp bậc cao nhất như có thể trong Lục quân
thumb|Cờ của một Đại tướng Lục quân Hoa Kỳ Đây là **danh sách các Đại tướng của Lục quân Hoa Kỳ**, trong quá khứ và hiện tại. Cấp bậc Đại tướng là cấp bậc cao
Trước khi chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1903, thông thường chỉ có duy nhất một sĩ quan cao cấp nhất trong Lục quân Hoa Kỳ. Từ
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ** (_Chief of Staff of the United States Army_) là sĩ quan cao cấp nhất trong Lục quân Hoa Kỳ và là một thành viên trong Bộ Tổng tham
**Đặc nhiệm Lục quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Army Special Forces_; còn hay được gọi là **"Lính Mũ nồi xanh"** (_Green Berets_)) là lực lượng tác chiến đặc biệt của Lục quân Hoa
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
**Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Joint Chiefs of Staff_, viết tắt là **JCS**) là một cơ quan có trách nhiệm tham mưu cho chính phủ dân sự Hoa Kỳ
nhỏ|phải|Con dấu Tham mưu trưởng Không lực Hoa Kỳ **Tham mưu trưởng Không lực Hoa Kỳ** (_Chief of Staff of the Air Force_) là vị sĩ quan cao cấp trong Không lực Hoa Kỳ và
**Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân**, tên tiếng Anh: **Chairman of the Joint Chiefs of Staff** viết tắt là: **CJCS**, một số tài liệu tiếng Việt còn gọi là **Tổng tham mưu
**Bộ Hải quân Hoa Kỳ** (_United States Department of the Navy_) được thành lập bằng một đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 4 năm 1798 để cung ứng hỗ trợ
**Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ ** (_United States Secretary of the Navy_) là viên chức dân sự đứng đầu Bộ Hải quân Hoa Kỳ. Chức vụ này từng là một thành viên nội các
**Bộ trưởng Không lực Hoa Kỳ** (_Secretary of the Air Force_) là người viên chức dân sự lãnh đạo Bộ Không lực Hoa Kỳ, một bộ quân chủng đặc trách không lực dưới quyền của
**Douglas MacArthur** (26 tháng 1 năm 18805 tháng 4 năm 1964) là một nhà lãnh đạo quân sự người Mỹ, từng giữ chức Thống tướng lục quân Hoa Kỳ, cũng như là Thống chế của
Thống tướng **Dwight David "Ike" Eisenhower** (phát âm: ; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ và là Tổng thống Hoa Kỳ
**William Tecumseh Sherman** (8 tháng 2 năm 1820 – 14 tháng 2 năm 1891), là một tướng của quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Tuy nổi tiếng tài giỏi về
**Ulysses S. Grant** (tên khai sinh **Hiram Ulysses Grant**; ; 27 tháng 4 năm 182223 tháng 7 năm 1885) là một sĩ quan quân đội và chính trị gia người Mỹ, tổng thống thứ 18
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Thống tướng** là một danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Đại tướng. Quân hàm này thường được xem là tương đương với
**Đô đốc Hải quân** (, viết tắt là **AN**) là cấp bậc cao nhất có thể có trong Hải quân Hoa Kỳ. Cấp bậc này tương đương với một đô đốc 6 sao và là
**United States Naval Special Warfare Development Group** (Liên đoàn Phát triển Chiến Tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ/Nhóm Triển khai Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ) hay gọn hơn **NSWDG** hay **DEVGRU**,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Lục quân Quốc gia** (tiếng Anh: _National Army_) của Hoa Kỳ từng là một lực lượng lục quân hỗn hợp gồm có các binh sĩ tình nguyện phục vụ và binh sĩ thi hành quân
**Lục quân của Hoa Kỳ** (tiếng Anh:_Army of the United States_) là tên chính thức để chỉ lực lượng thi hành quân dịch trực thuộc Lục quân Hoa Kỳ mà có thể được tổng động
nhỏ|[[Dwight F. Davis tuyên thệ nhận chức Bộ trưởng Chiến tranh năm 1925. Cựu Bộ trưởng Chiến tranh John W. Weeks và Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ William Howard Taft đứng bên cạnh ông.]] nhỏ|Cờ
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1876** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 23, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 7 tháng 11 năm 1876, trong
**Thủy sư đô đốc** hay **Đô đốc Hạm đội** (, viết tắt **FADM**) là một cấp bậc sĩ quan đô đốc 5 sao và là cấp bậc đô đốc hải quân cao nhất trong Hải
**Học viện Hải quân Hoa Kỳ** (**USNA**) tọa lạc tại thành phố Annapolis, Maryland, gần Washington D.C. là một học viện đào tạo các sĩ quan cho lực lượng Hải quân Hoa Kỳ và Thủy
**Đại sứ quán Hoa Kỳ tại La Habana** () là cơ quan đại diện ngoại giao của Hoa Kỳ tại Cuba. Ngày 3 tháng 1 năm 1961, Tổng thống Mỹ Dwight D. Eisenhower đã cắt
Cuộc **tấn công Đại sứ quán Mỹ năm 2019 tại Iraq** đã xảy ra ở Baghdad, Iraq vào ngày 31 tháng 12 năm 2019. Dân quân Iraq, người biểu tình ủng hộ Iran, và những
thumb|Tòa đại sứ quán thứ hai nhìn từ bên ngoài **Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Sài Gòn** là tòa nhà có phái bộ ngoại giao của Hoa Kỳ tại miền Nam Việt Nam. Tòa
**Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Jerusalem** là cơ sở ngoại giao của Hoa Kỳ tại Israel. Đại sứ Hoa Kỳ hiện là David M. Friedman. Đại sứ quán này được mở tượng trưng vào
thumb|Bức tường biên giới Mỹ - México tại biên giới cho người đi bộ ở [[Tijuana]] nhỏ|Một bức tường ở [[Biên giới|đường biên giới (màu đen giữa hình) ngăn cách Khu vực biên phòng của
**Không quân Hoa Kỳ ném bom Bệnh viện Bạch Mai** là một sự kiện ném bom thuộc Chiến dịch Linebacker II của Không quân Hoa Kỳ vào bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) vào đêm
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
Thống tướng Hoa Kỳ **Omar Nelson Bradley** (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1893 - mất ngày 8 tháng 4 năm 1981) là một trong những vị tướng chỉ huy mặt trận Bắc Phi và
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
**Cục Công viên Quốc gia**, cũng gọi là **Sở Công viên** hay **Sở Lâm viên** (tiếng Anh: _National Park Service_ hay viết tắt là **NPS**) là một cơ quan liên bang Hoa Kỳ đặc trách