Nhiếp Chính () là một người Trung Quốc sống vào cuối thời Xuân Thu. Nhiếp Chính được người đời sau biết tới trong vai trò thích khách nổi tiếng bậc nhất của thời Xuân Thu Chiến Quốc. Truyện Nhiếp Chính vì Nghiêm Trọng Tử mà hành thích tướng quốc nước Hàn là Hiệp Lũy đã được Tư Mã Thiên ghi lại trong tác phẩm Sử ký của ông.
Tiểu sử
Theo Sử ký thì Nhiếp Chính vốn người làng Thâm Tĩnh, ấp Chỉ, nhưng vì giết người nên phải cùng mẹ và chị gái trốn sang nước Tề làm nghề hàng thịt. Bấy giờ ở nước Hàn có Nghiêm Trọng Tử vì hiềm khích với tướng quốc nước này là Hiệp Lũy mà phải bỏ trốn. Tới nước Tề, Nghiêm Trọng Tử nghe danh của Nhiếp Chính, lại biết ông rất có hiếu với mẹ, bèn không quản ngại thân khanh tướng mà tìm tới chốn chợ búa để biếu Nhiếp Chính vàng phụng dưỡng mẹ già. Nghiêm Trọng Tử cố nài nhưng Nhiếp Chính từ chối không nhận tiền vàng, tuy vậy Nghiêm Trọng Tử vẫn làm đủ nghi lễ khách chủ rồi mới ra đi.
Sau đó một thời gian dài thì mẹ Nhiếp Chính qua đời, ông chịu tang mẹ đủ ba năm rồi thân tìm đến Nghiêm Trọng Tử để báo đáp sự tôn kính của Trọng Tử dành cho mình. Nghiêm Trọng Tử bèn đưa chuyện hận thù với Hiệp Lũy ra kể cho Nhiếp Chính đồng thời đề nghị đem tráng sĩ, xe ngựa của mình ra để trợ lực cho ông. Nhiếp Chính từ chối nhận xe ngựa rồi một mình cầm kiếm xông thẳng vào phủ của tướng quốc đâm chết Hiệp Lũy ngay giữa đám tùy tùng, cận vệ. Giết được Hiệp Lũy rồi, Nhiếp Chính hạ thủ thêm mấy chục người rồi tự hủy da mặt, móc mắt trước khi kéo ruột ra tự tử.
Vì khuôn mặt của Nhiếp Chính bị hủy hoại nên khi người Hàn phơi xác ông ngoài chợ treo giải tìm tung tích vẫn không ai nhận ra. Mãi về sau chị của Nhiếp Chính tên là Vinh nghe tin mới tìm đến nhận xác em rồi than rằng chính Nghiêm Trọng Tử đã giết Nhiếp Chính. Vinh thị khóc lóc thảm thiết bên xác Nhiếp Chính rồi chết bên cạnh em trai. Người đời nghe chuyện ai cũng than rằng Nghiêm Trọng Tử quả là kẻ biết người trong việc báo thù.
Tư Mã Thiên sau này xếp Nhiếp Chính vào một trong 5 thích khách được ông đưa vào chính sử, ông nhận xét: "Từ Tào Mạt đến Kinh Kha năm người, chí nguyện của họ thành hoặc không thành, nhưng lập ý rõ ràng, không trái với ý mình, danh tiếng để lại đời sau có phải vớ vẩn đâu!".
Thuyết khác
Thái Ung thời Đông Hán trong tác phẩm Cầm Thao (琴操) lại đưa ra một thuyết khác về chuyện Nhiếp Chính. Theo đó cha của Nhiếp Chính vốn là thợ rèn kiếm cho Hàn Ai hầu, vì quá hạn rèn kiếm mà bị Ai hầu giết. Nhiếp Chính sau khi ra đời được mẹ kể lại chuyện của cha bèn thề giết Hàn Ai hầu trả thù. Lớn lên Nhiếp Chính học kiếm rồi giả danh lẻn vào vương cung của Ai hầu nhưng bị phát hiện nên phải trốn vào Thái Sơn. Tại đây Nhiếp Chính khổ công tập đàn 10 năm rồi thay đổi dung mạo quay về nước Hàn.
Khi về tới Hàn thì tài đàn của Nhiếp Chính nhanh chóng được Ai hầu biết tới, ông được triệu vào cung biểu diễn cho Hàn Ai hầu nghe. Nhân lúc Ai hầu và đám cận vệ đang say sưa nghe đàn, Nhiếp Chính nhanh tay rút chủy thủ dấu sẵn ra đâm chết Ai hầu rồi tự móc mắt, lột da mặt và tự tử. Xác của Nhiếp Chính bị người Hàn đem phơi ở chợ để treo thưởng tìm tung tích. Chị của Nhiếp Chính là Vinh nghe tin bèn tìm đến nhận xác em trai rồi khóc lóc thảm thiết mà chết bên cạnh ông.
Trong văn hóa
Đời sau truyền lại rằng bản nhạc mà Nhiếp Chính đã đánh cho Hàn Ai hầu nghe trước khi hành thích chính là bản Quảng lăng tán (广陵散) nổi tiếng cho cổ cầm mà nhạc sĩ Kê Khang thời Tam Quốc là người chơi thành công nhất.
Chú thích và tham khảo
- Tư Mã Thiên, Sử ký Tư Mã Thiên, "Thích khách liệt truyện"
Thể loại:Kẻ ám sát
Thể loại:Nước Hàn
Thể loại:Người nhà Chu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Bản mẫu Huy hiệu Hồng y Nhiếp chính **Nhiếp chính Giáo hội Rôma Thánh** (còn gọi là **Hồng y Nhiếp chính**, **Hồng y Thị thần**, tiếng Ý: _Camerlengo_) là một chức vụ thuộc Phòng Quản
thumb|[[George IV của Anh|Vương tử George IV, Thân vương xứ Wales, với tư cách là nhiếp chính vương, trong khi cha ông mất khả năng cai trị từ năm 1811 đến năm 1820. Chân dung
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
**Nhiếp Chính** () là một người Trung Quốc sống vào cuối thời Xuân Thu. Nhiếp Chính được người đời sau biết tới trong vai trò thích khách nổi tiếng bậc nhất của thời Xuân Thu
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
**Cuộc Thập tự chinh thứ hai** (1145-1149) là chiến dịch lớn thứ hai xuất phát từ châu Âu. Cuộc Thập tự chinh thứ hai được bắt đầu để đáp ứng với sự sụp đổ của
thumb|Quốc huy Chính phủ Lâm thời Liên bang Dân chủ Nam Tư **Chính phủ Lâm thời Liên bang Dân chủ Nam Tư** (Serbia-Croatia: _Privremena vlada Demokratske Federativne Jugoslavije_/_Привремена влада Демократске Федеративне Југославије_) là chính phủ
là cơ quan đứng đầu nhà nước Nhật Bản từ thời kỳ Nara cho tới thời kì Heian và trong đầu triều Thiên hoàng Minh Trị. Thái Chính quan được thành lập theo Thái bảo
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ bảy** là một chiến dịch được lãnh đạo bởi Louis IX của Pháp từ năm 1248-1254. Khoảng 800.000 đồng bezant đã được trả như là tiền chuộc cho vua
thumb|[[Tuyển đế hầu Berthold von Henneberg, Giám mục vương quyền xứ Mainz, người đã đề nghị lập ra Chính phủ đế chế đầu tiên]] **Chính phủ đế quốc** (tiếng Đức: Reichsregiment; tiếng Anh: _Imperial Government_)
nhỏ|_Chính Lam kỳ_|thế=**Chính Lam kỳ** (, chữ Hán: 正藍旗, tiếng Anh: Plain Blue Banner) là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều, lấy cờ sắc xanh thuần làm tên gọi và được
nhỏ|phải|_Chính Hoàng kỳ_ **Chính Hoàng kỳ** (, tiếng Trung: 正黃旗; tiếng Anh: _Plain Yellow Banner_) là một kỳ trong chế độ Bát kỳ của Thanh triều và được quản lý trực tiếp bởi Hoàng đế,
nhỏ|_Chính Bạch kỳ_|thế=**Chính Bạch kỳ** (tiếng Trung: 正白旗; tiếng Anh: _Plain White Banner,_ ) là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều và được quản lý trực tiếp bởi Hoàng đế, lấy
phải|nhỏ|[[Pyotr I của Nga|Pyotr Đại đế chính thức đổi tên thành Sa hoàng Nga Đế quốc Nga vào năm 1721, và trở thành hoàng đế đầu tiên của nó.]] **Chính sách đối ngoại Đế quốc
**Chính trị Brunei** được tổ chức theo cơ cấu quân chủ chuyên chế, Sultan của Brunei là nguyên thủ quốc gia và lãnh đạo chính phủ (thủ tướng Brunei). Quyền hành pháp do Chính phủ
**Chính biến Thiên Hưng** là một loạt các sự kiện, trong đó có ba cuộc đảo chính từ tháng 10 năm 1459 đến tháng 6 năm 1460 dưới thời nhà Lê Sơ (1428 - 1527).
**Cuộc chính biến diễn ra trong hoàng cung nhà Bắc Ngụy năm 465** sau khi Ngụy Cao Tông Thác Bạt Tuấn qua đời, vua kế vị Thác Bạt Hoằng còn nhỏ tuổi, Xa kị đại
phải|Thấu kính và giá của máy chụp hình khổ lớn **Nhiếp ảnh** là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng. Nhiếp ảnh dùng
**Sĩ Nhiếp** hoặc **Sĩ Tiếp** (chữ Hán: 士燮; 137 - 226) là Thái thú Giao Chỉ vào cuối đời nhà Hán. Qua giai đoạn Tam Quốc, ông cát cứ và cai trị Giao Châu như
**George IV** hay **George Đệ Tứ** (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ sau
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Carlo Felice** (tiếng Ý: _Carlo Felice Giuseppe Maria_; 6 tháng 4 năm 1765 – 27 tháng 4 năm 1831) là Vua của Sardegna và là người cai trị Các nhà nước Savoyard từ ngày 12
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Christine xứ Holstein-Gottorp** (13 tháng 4 năm 1573 – 8 tháng 12 năm 1625) là Vương hậu Thụy Điển với tư cách là người vợ thứ hai của Karl IX của Thụy Điển. Bà giữ
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**Bảo tàng nhiếp ảnh Lai Xá** là bảo tàng nhiếp ảnh đầu tiên tại Hà Nội, đồng thời được xem là bảo tàng làng nghề đầu tiên tại Việt Nam. Bảo tàng nhiếp ảnh Lai
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Nhiếp Cám Nỗ** (, 1903 - 1986) là bút hiệu của một thi sĩ và văn sĩ Trung Hoa. ## Lịch sử Nhiếp Cám Nỗ sinh ngày 28 tháng 1 năm 1903 tại huyện Kinh
Lai Xá là một làng thuộc xã Kim Chung, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Ngôi làng này nổi tiếng với nghề nhiếp ảnh, là nơi khởi nguồn của nghệ thuật nhiếp ảnh tại
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Ỷ Lan** (chữ Hán: 倚蘭, 7 tháng 3, năm Giáp Thân (1044) – 25 tháng 7, năm Đinh Dậu (1117) hay còn gọi là **Linh Nhân Hoàng thái hậu** (靈仁皇太后), là phi tần của Hoàng
**Anne của Pháp** (tiếng Pháp: _Anne de France_; tiếng Ý: Anna di Francia; tiếng Tây Ban Nha: Ana de Francia; 3 tháng 4, năm 1461 - 14 tháng 11, năm 1522), hoặc **Anne xứ Beaujeu**
thumb|Theodora được miêu tả như một vị thánh, trong một biểu tượng tôn giáo của [[Hy Lạp vào thế kỷ 19.]] **Theodora** (, khoảng 815 – sau 867) là Hoàng hậu Đông La Mã và
**Anna Leopoldovna** (tiếng Nga: _А́нна Леопо́льдовна_; 18 tháng 12, năm 1718 – 19 tháng 3, năm 1746), được biết đến với cái tên [**Anna Karlovna**; А́нна Ка́рловна], là một chính trị gia, giữ vai trò
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**Boris Fyodorovich Godunov** (; Tiếng Nga: Бори́с Фёдорович Годуно́в, ); (khoảng 1551 – 23 tháng 4 năm 1605) (lịch O.S. 13 tháng 4 năm 1605) là vua của nước Nga