Trong logic và lập luận, một sự khái quát hóa có khiếm khuyết (hay tổng quát hóa có khiếm khuyết - faulty generalization), cũng giống như việc chứng minh bài toán bằng ví dụ cụ thể trong toán học, là một dạng ngụy biện phi hình thức (informal fallacy). Ở dạng ngụy biện này, người ngụy biện đưa ra kết luận khái quát hóa về tất cả hoặc đa số hiện tượng chỉ căn cứ trên cơ sở là một hoặc một vài hiện tượng đơn lẻ. Đây là một trường hợp của ngụy biện nhảy đến kết luận (jumping to conclusions).
Ví dụ: Một ai đó có thể đưa ra kết luận khái quát về tất cả mọi người hoặc tất cả thành viên trong một nhóm nào đó mà chỉ căn cứ trên những gì anh ta biết về một hoặc một vài người trong số đó:
- Khi một người gặp một người giận dữ từ một quốc gia nhất định X, anh ta có thể cho rằng hầu hết mọi người ở quốc gia X đều tức giận.
- Khi chỉ nhìn thấy thiên nga trắng, người ta có thể cho rằng tất cả thiên nga đều có màu trắng.
Trong ngôn ngữ triết học chính xác hơn, ngụy biện khái quát hóa có khiếm khuyết được gọi là ngụy biện quy nạp khiếm khuyết (fallacy of defective induction). Đây là một kết luận được đưa ra dựa trên cơ sở là những tiền đề yếu, hay một kết luận không được chứng minh bằng những chứng cứ đầy đủ và không thiên vị. Khác với ngụy biện về mức độ liên quan (fallacies of relevance), trong ngụy biện quy nạp khiếm khuyết, các tiền đề có liên quan đến kết luận, nhưng chỉ chống đỡ cho kết luận một cách yếu ớt và điều này dẫn đến sự tổng quát hóa sai. Bản chất của dạng ngụy biện do quy nạp này nằm ở việc đánh giá quá cao một lập luận trong khi lập luận này căn cứ trên lượng mẫu không đủ lớn.
Logic
Ngụy biện khái quát hóa có khiếm khuyết thường có dạng sau:
: Một tỷ lệ Q của mẫu có thuộc tính A.
: Do đó, tỷ lệ Q của quần thể có thuộc tính A.
Một sự tổng quát hóa như vậy xuất phát từ tiền đề về một mẫu (thường không mang tính đại diện hoặc mang tính thiên vị), đến một kết luận về cả quần thể.
Khái quát hóa có khiếm khuyết cũng là một phương thức tư duy sử dụng kinh nghiệm về một hoặc một nhóm người, sau đó mở rộng nó sang người khác một cách sai lầm.
Các loại ngụy biện khái quát hóa có khiếm khuyết
Ngụy biện khái quát hóa vội vã (hay tổng quát hóa vội vã - hasty generalization) là loại ngụy biện trong đó sự khái quát hóa chỉ căn cứ trên việc xem xét chỉ một hoặc một vài trường hợp đơn lẻ, hoặc nghiên cứu một trường hợp duy nhất rồi khái quát hóa nó lên như là đại diện điển hình của toàn bộ lớp đối tượng hay hiện tượng nào đó.
Ngược lại, ngụy biện quy nạp biếng nhác (slothful induction) là loại ngụy biện phủ nhận kết luận logic của một lập luận quy nạp, coi nó "chỉ là một sự trùng hợp ngẫu nhiên" trong khi rất có thể là không phải thế.
Ngụy biện ngoại lệ áp đảo (overwhelming exception) gần với sự khái quát hóa vội vã (hasty generalization), nhưng xuất phát từ phía bên kia. Nó là một sự khái quát hóa chính xác, nhưng đi cùng với những hạn chế giúp loại bỏ đủ các trường hợp (dưới dạng ngoại lệ); khiến cho những gì còn lại không gây ấn tượng nhiều như người ta tưởng.
Ngụy biện sử dụng các mẫu không điển hình (fallacy of unrepresentative samples) là ngụy biện trong đó kết luận được đưa ra dựa trên các mẫu không mang tính điển hình hoặc mang tính thiên vị.
Sự sống động gây hiểu lầm (misleading vividness) là một dạng khái quát hóa vội vã dựa trên sự khích động cảm giác của người nghe.
Sự đòi hỏi đặc biệt về thống kê (statistical special pleading) xảy ra khi việc diễn giải số liệu thống kê có liên quan được "xử lý" bằng việc tìm cách phân loại lại dữ liệu hoặc trưng dụng dữ liệu chỉ từ một phần kết quả, nhưng không áp dụng cùng một phương pháp giám sát cho các danh mục khác.
Ngụy biện khái quát hóa vội vã
Ngụy biện khái quát hóa vội vã (hay tổng quát hóa vội vã - hasty generalization) là một dạng của ngụy biện khái quát hóa có khiếm khuyết, thường có dạng:
X đúng với A.
X đúng với B.
Do đó, X đúng với C, D, E, v.v.
Ví dụ, một người lần đầu tiên đi qua một thị trấn và nhìn thấy 10 người, tất cả đều là trẻ em, anh ta có thể đưa ra kết luận khái quát hóa một cách vội vã, và do đó có khiếm khuyết và có thể sai, rằng không có cư dân nào là người lớn ở trong thị trấn.
Tương tự như thế, một người xem xét dãy số tự nhiên lẻ đầu tiên và quan sát thấy: số 1 là số chính phương; số 3 là số nguyên tố; số 5 là số nguyên tố; số 7 là số nguyên tố; số 9 là một số chính phương; số 11 là số nguyên tố và số 13 là số nguyên tố. Từ quan sát đó, người ấy đưa ra khẳng định khái quát rằng tất cả các số lẻ đều là số nguyên tố hoặc số chính phương, trong khi trên thực tế, ngay số 15 đã là một ví dụ bác bỏ khẳng định nói trên.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong logic và lập luận, một **sự khái quát hóa có khiếm khuyết** (hay tổng quát hóa có khiếm khuyết - faulty generalization), cũng giống như việc chứng minh bài toán bằng ví dụ cụ
**Ngụy biện** hay **lừa gạt** là việc sử dụng lập luận sai, không hợp lý, cố ý hoặc không cố ý vi phạm các quy tắc logic trong suy luận. Một lý luận ngụy biện
nhỏ|phải|Loài khỉ Macaque biết sử dụng công cụ đá để đập vỡ vỏ hạt hay vỏ sò, chúng là được nhờ học tập, đó được xem là biểu hiện của cái gọi là văn hóa
**_Quốc gia Islam_** (; **NoI**) hay tổ chức **Quốc gia Hồi giáo** là một tổ chức chính trị-tôn giáo Mỹ có khởi nguyên từ cuộc vận động Hồi giáo của người Mỹ gốc Phi. _Quốc
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
nhỏ|phải|243x243px|Ảnh chụp giao diện [[phần mềm diệt virus có tên FireLion- FastHelper]] Trong khoa học máy tính viễn thông, **virus máy tính** hay **virus tin học** (thường được người sử dụng gọi tắt là **virus**)
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
Ở động vật có vú, **âm đạo** (tiếng Latinh: _vagina_, tiếng Hy Lạp: _kolpos_) là phần ống cơ, đàn hồi của đường sinh dục nữ. Ở người, âm đạo kéo dài từ tiền đình đến
**F-35 Lightning II** (Tia chớp) (viết tắt: F-35) là tên gọi chung cho 3 biến thể máy bay khác nhau dựa trên thiết kế cơ sở X-35 của dự án phát triển máy bay tiêm
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Ủy ban An ninh Quốc gia** (, ), viết tắt **KGB** (, ; ) còn được gọi là **Ủy ban An ninh Nhà nước**, là lực lượng cảnh sát mật chính, và là cơ quan
**Lê Văn Viễn** (1904 - 1972) tức **Bảy Viễn**, nguyên là người cầm đầu một băng đảng xã hội đen, là tướng cướp lừng danh trước năm 1945, về sau tham gia tổ chức lực
**Hryhorii Savych Skovoroda** (; 3 tháng 12 năm 1722 - 9 tháng 11 năm 1794) là một triết gia người gốc Cossack Ukraine sinh sống và làm việc tại Đế quốc Nga. Ông là một
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
nhỏ| Tài liệu MKUltra đã được giải mật **Dự án MKUltra** (hay **MK-Ultra**) là tên mã của một chương trình thí nghiệm bất hợp pháp trên người do Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ
**_Harry Potter_** là một loạt tiểu thuyết huyền bí gồm bảy phần của nhà văn Anh Quốc J. K. Rowling. Bộ truyện viết về những cuộc phiêu lưu phù thủy của cậu bé Harry Potter
**ChatGPT**, viết tắt của **Chat Generative Pre-training Transformer**, là một chatbot do công ty OpenAI của Mỹ phát triển và ra mắt vào tháng 11 năm 2022. ChatGPT được xây dựng dựa trên GPT-3.5 -
**Nhân giống bảo tồn** (_Preservation breeding_) là một nỗ lực hoạt động, công tác của nhiều nhà lai tạo động thực vật nhằm bảo tồn dòng máu (bloodlines/huyết thống) của các loài hoặc của một
**Kiểm thử phần mềm** (tiếng Anh: **Software testing**) là một cuộc kiểm tra được tiến hành để cung cấp cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
Khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh ban đêm. **Đổi Mới** là một chương trình cải cách toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và nhiều khía cạnh khác
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
Nạn diệt chủng **Holocaust** (từ tiếng Hy Lạp: **': _hólos_, "toàn bộ" và _kaustós_, "thiêu đốt"), còn được biết đến với tên gọi **Shoah_' (tiếng Hebrew: , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
nhỏ|Cờ của cộng đồng người liên giới tính. _Liên giới tính_ hay _Lưỡng tính_ (Tiếng Anh: **Intersex**) là thuật ngữ chỉ những người có những đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục,
**Warfarin**, được đăng ký dưới nhãn hiệu Coumadin cùng những nhãn hiệu khác, là một loại thuốc chống đông máu (máu loãng). Nó thường được sử dụng để điều trị các bệnh huyết khối như
**Giáo dục Việt Nam** dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976 đến nay) là một sự tiếp nối của giáo dục thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Tập đoàn Samsung** hay **Samsung** (Tiếng Hàn: 삼성, Romaja: Samseong, Hanja: 三星; Hán-Việt: Tam Tinh - 3 ngôi sao) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
[[Tội ác|Tội phạm - một dạng hiển nhiên của lệch lạc.]] **Sự lệch lạc**, hay còn gọi là **Sự lầm lạc**, **Hành vi lệch lạc**, (tiếng Anh: _deviance_ hoặc _deviant behavior_) là một khái niệm
**Báo cáo năm 1800** (tiếng Anh: **Report of 1800**) là một nghị quyết được sọan thảo bởi James Madison để thuyết phục chủ quyền cho các bang riêng rẽ theo Hiến pháp Hoa Kỳ và
**John Stuart Mill** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1806 – mất ngày 8 tháng 5 năm 1873), thường được viết dưới tên **J. S. Mill**, là nhà triết học, kinh tế chính trị và
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**Paul Heyman Guy** là một nhóm đô vật chuyên nghiệp ở World Wrestling Entertainment do Paul Heyman quản lý và các thành viên Roman Reigns, Jimmy và Jey Uso, hiện thi đấu cho thương hiệu
**Bạch Khởi** (chữ Hán: 白起; 332 TCN – 257 TCN) là tướng lĩnh quân sự Trung Quốc cổ đại, làm việc cho nước Tần thời Chiến Quốc. Bạch Khởi được xem là một trong 4