Trong thuyết tương đối hẹp, người quan sát (tiếng Anh: observer) là một hệ quy chiếu mà từ đó một tập hợp các vật thể hoặc sự kiện đang được đo lường. Thông thường, đây là hệ quy chiếu quán tính hoặc "người quan sát quán tính" ("inertial observer"). Ít thường xuyên hơn, người quan sát có thể là một hệ quy chiếu phi quán tính tùy ý, chẳng hạn như hệ quy chiếu Rindler mà có thể được gọi là "accelerating observer".
Nói về người quan sát trong thuyết tương đối hẹp không phải là đưa ra giả thuyết cụ thể về một cá nhân đang trải qua các sự kiện, mà đúng hơn đó là một bối cảnh toán học cụ thể mà từ đó các vật thể và sự kiện sẽ được đánh giá.
Lịch sử
Albert Einstein thường xuyên sử dụng từ "người quan sát" (Beobachter) trong bài báo đầu tiên năm 1905 của ông về thuyết tương đối hẹp và trong bài trình bày phổ biến đầu tiên của ông về chủ đề này. Tuy nhiên, ông đã sử dụng thuật ngữ này theo nghĩa thông thường của nó, ví dụ như đề cập đến "người ở cửa sổ toa xe lửa" hoặc "những người quan sát lấy đoàn tàu làm vật thể tham chiếu". Ở đây, vật thể tham chiếu hoặc hệ tọa độ—một sự sắp xếp vật lý của các thước đo (meterstick) và clock bao phủ vùng không–thời gian nơi các sự kiện diễn ra—được phân biệt với người quan sát—một người thí nghiệm (experimenter) gán tọa độ không–thời gian cho các sự kiện ở xa người đó bằng cách quan sát (theo nghĩa đen là nhìn thấy) sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa các sự kiện đó và các đặc điểm cục bộ của vật thể tham chiếu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong thuyết tương đối hẹp, **người quan sát** (tiếng Anh: **observer**) là một hệ quy chiếu mà từ đó một tập hợp các vật thể hoặc sự kiện đang được đo lường. Thông thường, đây
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
_Khối lượng_ có hai ý nghĩa trong thuyết tương đối hẹp: **khối lượng nghỉ** hoặc **khối lượng** **bất biến** là một **đại lượng** bất biến giống nhau cho tất cả các quan sát viên trong
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
phải|nhỏ|429x429px| [[Hendrik Lorentz|Hendrik Antoon Lorentz (1853 bóng1928), sau đó nhóm Lorentz được đặt tên. ]] Trong vật lý và toán học, **nhóm Lorentz** là nhóm của tất cả các phép biến đổi Lorentz của không
Trong vật lý học, **phép biến đổi Lorentz** (hoặc **biến đổi Lorentz**) đặt theo tên của nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik Lorentz là kết quả thu được của Lorentz và những người
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
Trong vật lý, **không–thời gian** là một mô hình toán học kết hợp không gian ba chiều và 1 chiều thời gian để trở thành một không gian bốn chiều. Sơ đồ không–thời gian có
nhỏ|Hệ quy chiếu quán tính **Hệ quy chiếu quán tính** trong vật lý cổ điển và thuyết tương đối hẹp sở hữu tính chất là trong hệ quy chiếu này, một vật không có lực
**Nguyên lý tương đương** của Albert Einstein là một đề xuất để xây dựng thuyết tương đối rộng. Nguyên lý này khẳng định rằng những hiện tượng (cục bộ) của một trường hấp dẫn hoàn
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
phải|nhỏ|256x256px| Tuyến thế giới (đường dẫn màu vàng) của một [[photon, nằm ở vị trí _x_ = 0 tại thời điểm _ct_ = 0.]] **Giản đồ Minkowski**, còn được gọi là **giản đồ**/**biểu đồ**/**sơ đồ
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Soyuz_TMA-1_at_the_ISS.jpg|phải|nhỏ|263x263px|Sự giãn nở thời gian giải thích tại sao hai đồng hồ làm việc sẽ báo thời gian khác nhau sau những gia tốc khác nhau. Ví dụ, tại thời điểm [[Trạm vũ trụ
**Giản đồ Bondi với hệ số _k**_ (_Bondi k-calculus_) là một phương pháp giảng dạy thuyết tương đối hẹp được phổ biến bởi Giáo sư Sir Hermann Bondi, và vẫn thường được dùng trong các
**Thí nghiệm Michelson-Morley** là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học, thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
**Quán tính** là tính chất đặc trưng cho sự cản trở của các đối tượng có khối lượng đối với bất kỳ sự thay đổi nào về vận tốc của nó. Quán tính là một
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
**GW170817** là một tín hiệu sóng hấp dẫn (GW) được quan sát bởi các máy dò LIGO và Virgo vào ngày 17 tháng 8 năm 2017. Tín hiệu sóng hấp dẫn tạo ra ở những
nhỏ|300x300px|Mô phỏng máy tính về hệ thống lỗ đen đôi GW150914 trong lúc quay quanh nhau, hợp nhất và thay đổi hình dạng của nó. những ngôi sao xa phía sau các lỗ đen bị
**_Người Dân của Tiểu bang California kiện Orenthal James Simpson_** là một phiên tòa hình sự tại Tòa án Thượng thẩm Hạt Los Angeles, trong đó cựu cầu thủ của Giải Bóng bầu dục Quốc
thumb|Nguyên bản định luật I và II của Newton được viết bằng tiếng Latin trong cuốn _[[Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên|Principia Mathematica_.]] **Các định luật về chuyển động của Newton**
Hình:World line.svg "Nón ánh sáng" là thí nghiệm được sử dụng để hiểu về sự liên quan giữa những sự kiện nằm trong nón và sự kiện trung tâm (tạm gọi là sự kiện X).
Trong vật lý hạt, một **hạt phi khối lượng** là một hạt cơ bản có khối lượng bất biến bằng không. Hai hạt không khối lượng đã biết là cả boson: photon (chất mang điện
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Thuyết minh du lịch** là hình thức diễn đạt bằng lới nói lẫn cảm xúc của một hướng dẫn viên để diễn tả điểm tham quan, tuyến điểm du lịch, tới những lãnh vực gần
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Người Mường**, còn có tên gọi là **Mol**, **Moan**, **Mual**, là dân tộc sống ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Người Mường được công nhận là một thành viên
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
nhỏ|Poster phim chính thứccủa Kamen Rider Ryuki là một series phim truyền hình Tokusatsu Nhật Bản. Đây là phần thứ 12 trong loạt phim Kamen Rider Series và là sự hợp tác chung giữa công
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**_Người đẹp và quái vật_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Beauty and the Beast_**; còn có tựa Việt khác là **_Người đẹp và quái thú_**) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch