Mitsubishi T-2 là một loại máy bay huấn luyện phản lực siêu thanh do Mitsubishi thiết kế sản xuất và được sử dụng bởi Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản (JASDF). Đây là mẫu máy bay đầu tiên do Nhật Bản thiết kế có thể phá vỡ rào cản âm thanh. Nó là cơ sở nền tảng để phát triển máy bay chiến đấu Mitsubishi F-1. Tất cả những chiếc T-2 đã ngừng hoạt động và loại khỏi biên chế vào năm 2006.
Phát triển
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản không có máy bay chiến đấu phản lực hiện đại cho mục đích phòng thủ lãnh thổ quốc gia. Hai thập kỷ sau đó, Lực lượng Phòng vệ Trên không bắt đầu xem xét việc phát triển một loại máy bay phản lực siêu thanh có tên tạm thời là "TX".
Nhật Bản nhận ra rằng máy bay huấn luyện phản lực cận âm Fuji T-1 đã không đáp ứng được khả năng huấn luyện cho các phi công thực tập cách xử lý phức tạp và khó khăn trên những chiếc tiêm kích có tốc độ Mach 2 như Lockheed F-104J Starfighter và McDonnell Douglas F-4EJ Phantom. Do đó, năm 1964–1965, JASDF bắt đầu nghiên cứu một loại máy bay huấn luyện mới tên TX, được kỳ vọng cũng sẽ tạo cơ sở nền tảng cho loại máy bay cường kích một chỗ ngồi trong tương lai là SF-X.
Nhật Bản cũng cân nhắc mua máy bay nước ngoài thay vì phát triển máy bay mới khi Hoa Kỳ chào bán Northrop T-38 Talon và tập đoàn Anh/Pháp SEPECAT mời chào SEPECAT Jaguar. Nhật đã xem xét cả hai loại máy bay này một cách cẩn thận và cố gắng đàm phán để được cấp phép sản xuất Jaguar, nhưng những kế hoạch này thất bại, có thể là do chủ nghĩa dân tộc và các khoản thanh toán tiền bản quyền cao mà SEPECAT yêu cầu.
Đến tháng 3 năm 1969,
Tổng cộng có 90 chiếc T-2 được sản xuất, bao gồm 28 chiếc T-2(Z) không trang bị vũ khí, chữ "Z" viết tắt của "Zenkigata (nghĩa là mẫu giai đoạn đầu)"; và 62 chiếc T-2(K) có trang bị vũ khí, chữ "K" viết tắt của "Kokigata (mẫu giai đoạn sau)"; một số nguồn dịch tên của các biến thể này lần lượt là T-2A và T-2B. Thêm hai chiếc T-2(Z) nữa được chế tạo nhưng đã bị sửa đổi cho chương trình máy bay chiến đấu tấn công S-FX / F-1. Chiếc T-2 cuối cùng xuất xưởng khỏi dây chuyền lắp ráp vào năm 1988.
Thiết kế
T-2 và SEPECAT Jaguar có cấu hình tổng thể và một số chi tiết giống nhau. Đặc biệt, T-2 còn được trang bị hai động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Rolls-Royce Turbomeca Adour, đây cũng là động cơ sử dụng cho Jaguar. Rolls-Royce Turbomeca Adour của T-2 được tập đoàn Ishikawajima-Harima Heavy Industries chế tạo theo giấy phép với tên gọi "TF40-IHI-801A".
Mặc dù giống nhau nhưng T-2 không phải là bản sao của Jaguar vì có thể phân biệt được hai máy bay này khi nhìn thoáng qua, T-2 có hình dáng giống phi tiêu khi nó dài hơn đáng kể và có sải cánh ngắn hơn rõ rệt so với Jaguar. T-2 cũng có nhiều điểm khác biệt về chi tiết. Ví dụ, vì JASDF không có yêu cầu máy bay phải đáp trên địa hình gồ ghề nên T-2 có thiết bị hạ cánh là một bánh xe đáp thông thường chứ không phải là dạng bánh đáp hạng nặng đặc biệt của Jaguar.
T-2 được chế tạo chủ yếu bằng hợp kim nhôm, mặc dù có một số đặc điểm sử dụng titan chọn lọc. Cánh chính thuộc dạng cánh cao có góc quét mép trước là 42,5°; góc tạo thành giữa độ nghiêng xuống của cánh và mặt phẳng đuôi là 9° (anhedral). Các đặc điểm đáng chú ý là có "phần mở rộng ở gốc mép cánh trước (leading edge root extensions - LERX)" và các thanh gờ hỗ trợ điều khiển khí động lực học trên mép cánh trước (leading edge slat) dài bằng sải cánh, với phần mở rộng nhô ra trên thanh gờ (răng chó - dogtooth) nằm ở phía ngoài, mặc dù răng chó không chia tách thanh gờ. Có một cánh tà (flap) đơn dài ¾ sải cánh ở mép cánh sau, không giống như Jaguar là cánh tà dài bằng sải cánh và bị tách đôi có rãnh, nhưng T-2 lại có hai tấm chắn luồng không khí (spoiler) gắn trên mỗi cánh chính ngay phía trước cánh tà để kiểm soát khí động lực bay, thay vì là dạng cánh tà kiểm soát bên (aileron) như của Jaguar. Không có thùng nhiên liệu nằm bên trong cánh T-2.
Cụm đuôi là loại thông thường, có các cánh đuôi chuyển động toàn phần dạng tấm, góc tạo thành giữa độ nghiêng xuống của cánh đuôi và mặt phẳng đuôi là 15° (anhedral). Các vây bụng giữ cho cánh đuôi thoát khỏi khí thải của động cơ trong khi vẫn cho phép chúng duy trì hiệu quả trong quá trình rửa cánh. Giống như Jaguar, có một vây bụng cố định ở phía dưới mỗi ống xả khí thải, và có hai phanh hơi vận hành bằng thủy lực được lắp ngay phía trước mỗi vây bụng. Một móc hãm tốc độ được lắp dưới đuôi phía sau ống xả động cơ.
Kíp lái và an toàn
Kíp lái có 2 người gồm học viên ngồi phía trước và người hướng dẫn bay ngồi phía sau trên vị trí cao hơn để có tầm nhìn tốt về phía trước. Có một tấm chắn gió ở giữa hai buồng lái. Kíp lái ngồi trên ghế phóng Weber ES-7J zero-zero (độ cao bằng không, tốc độ bằng không) do Daiseru chế tạo. Những chiếc ghế phóng có thể phóng xuyên qua mái che buồng lái được sửa đổi đặc biệt để đảm bảo phóng an toàn ngay cả khi mái che buồng lái không bị thổi bay. Ghế sau khi phóng cũng có thể rải một đám mây các "mảnh nhỏ" phản xạ radar giúp bộ phận điều khiển không lưu dưới đất phát hiện ra nơi xảy ra vụ phóng và chỉ đạo các đội tìm kiếm cứu hộ đến khu vực thích hợp.
Hệ thống điện tử hàng không
Hệ thống điện tử tiêu chuẩn của T-2(K) gồm một radar tìm kiếm và định vị Mitsubishi Electric J/AWG-11 gắn ở mũi máy bay; màn hình hiển thị tích hợp trên nón phi công Thomson-CSF (HUD) của Pháp, được sản xuất theo giấy phép của Mitsubishi Electric; một hệ thống tham chiếu và dẫn hướng tự động Lear-Siegler 501OBL (AHRS); đài radio tần số cực cao (UHF), hệ thống nhận dạng bạn hay thù (IFF) và hệ thống thu định vị đèn hiệu vô tuyến TACAN, tất cả đều được sản xuất tại Nhật Bản. mặc dù rõ ràng hệ thống điện tử của nó giống với T-2(K).
Lịch sử hoạt động
nhỏ|230x230px| Những chiếc T-2 của đội bay trình diễn trên không [[Blue Impulse]]
XT-2 đổi tên thành T-2 vào ngày 29 tháng 8 năm 1973,
T-2 đã ngừng hoạt động toàn bộ vào năm 2006 và thay thế bằng máy bay huấn luyện nâng cao Kawasaki T-4.
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 2 người
- Chiều dài: 17,85 m (58 ft 7 in)
- Sải cánh: 7,88 m (25 ft 10 in)
- Chiều cao: 4,39 m (14 ft 5 in)
- Diện tích cánh: 21,8 m2 (235 ft2)
- Trọng lượng không tải: 6.197 kg (13.662 lb)
- Trọng lượng có tải: 9.675 kg (21.330 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 12.800 kg (28.219 lb)
- Sức chứa nhiên liệu: 3.823 lít chứa bên trong, và có thể mang theo thêm 3 thùng nhiên liệu phụ bên ngoài, thể tích mỗi thùng nhiên liệu phụ là 833 lít
- Động cơ: 2 × động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt đốt sau Ishikawa-Harima TF40-801A, mỗi động cơ cung cấp lực đẩy khô 20,95 kN (4.710 lbf); và lực đẩy khi đốt nhiên liệu phụ trội tăng áp (đốt sau) là 31,76 kN (7,140 lbf)
Hiệu suất bay
- Vận tốc tối đa: 1.700 km/h (1.100 dặm/giờ; 920 hải lý) ở độ cao 10.975 m (36.007 ft)
- Tầm bay: 2.870 km (1.780 dặm, 1.550 hải lý) khi mang theo thêm 3 thùng nhiên liệu phụ bên ngoài
- Trần bay: 15.240 m (50.000 ft)
- Vận tốc tăng độ cao: 177,833 m/giây (35.006,5 ft/phút)
Trang bị vũ khí
- Pháo: 1 × pháo JM61A1 20 mm
- Giá treo: 3 giá treo
- Tên lửa: 2 × tên lửa không đối không AIM-9 Sidewinder
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mitsubishi T-2** là một loại máy bay huấn luyện phản lực siêu thanh do Mitsubishi thiết kế sản xuất và được sử dụng bởi Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản (JASDF). Đây là
**Mitsubishi F-1** là một loại máy bay phản lực tiêm kích của Lực lượng Phòng vệ trên không Nhật Bản (JASDF) và là máy bay chiến đấu đầu tiên do Nhật Bản tự nghiên cứu,
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
**Mitsubishi B2M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920 và 1930. Nó được Mitsubishi chế tạo dựa trên một thiết kế của
Chiếc **Mitsubishi G4M** (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: **_Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1_**, tên mã của Đồng Minh là **_Betty_**) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất
Chiếc **Mitsubishi B1M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong những năm 1920 dưới tên gọi chính thức là **Máy bay Tấn công Tàu
**Sân vận động AT&T** (), trước đây là **Sân vận động Cowboys**, là một sân vận động có mái che có thể thu vào ở Arlington, Texas, Hoa Kỳ. Sân phục vụ như là sân
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
. ## Máy bay dân dụng (Xem thêm Danh sách máy bay dân dụng) ### Máy bay dân dụng loại lớn Máy bay phản lực và Cánh quạt _(Chú thích: Loại máy bay tua bin
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1971: ## Các sự kiện ## Chuyến bay đầu tiên **Tháng 1** * 20 tháng 1 - Grumman E-2C Hawkeye
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
Địa chỉ: Địa chỉ: 132 Trần Hưng Đạo, P.Mỹ Thạnh, TP.LX Email:
[email protected] Điện thoại: 02963 832 123 Mã số thuế: 1602157218 Website: https://vig-angiang.com.vn/ Ngày thành lập: 2022-03-04- NHÀ PHÂN PHỐI VIG AN GIANG tại
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**_Need for Speed: Most Wanted_** (thường được viết tắt là **_NFS: MW_**) là trò chơi điện tử thuộc thể loại đua xe, được phát triển bởi EA Black Box. Hướng theo thể loại đua xe
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**_Need for Speed: Carbon_**, còn được biết đến là **_NFS Carbon_** hay **_NFSC_** là một trò chơi điện tử của hãng Electronic Arts trong dòng game _Need for Speed_. Phát hành năm 2006, nó là
Công Ty TNHH MTV CNT Kiên Giang kinh doanh đa ngành nghề, chủ yếu là bất động sản với bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.Thành lập năm 1981, CNT Group
Công Ty TNHH MTV CNT Kiên Giang kinh doanh đa ngành nghề, chủ yếu là bất động sản với bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.Thành lập năm 1981, CNT Group
Công Ty TNHH MTV CNT Kiên Giang kinh doanh đa ngành nghề, chủ yếu là bất động sản với bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.Thành lập năm 1981, CNT Group
Chiếc **Lockheed F-104 Starfighter** là một kiểu máy bay tiêm kích đánh chặn siêu thanh một động cơ có tính năng bay khá cao, đã phục vụ cho Không quân Hoa Kỳ từ năm 1958
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
(hay còn gọi là **Ke-Go Kiểu 97**) là kiểu xe tăng hạng nhẹ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản thiết kế và sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật, Chiến tranh biên giới Xô-Nhật và
**Call of Duty: World at War** là một trò chơi điện tử bắn súng góc nhìn thứ nhất (first-person-shooter) được phát triển bởi studio Treyarch và phát hành bởi Activision. Game được ra mắt cho
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1923: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * Hãng hàng không _Air Union_ được thành lập dựa trên sự
**Trận Ambon** (30 tháng 1-3 tháng 2 năm 1942) diễn ra tại đảo Ambon ở Đông Ấn Hà Lan (mà ngày nay là Indonesia), là một phần của các cuộc tiến công của Nhật Bản
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
[[North American B-25 Mitchell|B-25C/D Mitchell của Không quân Hoa Kỳ]] [[PZL.37 Łoś của Ba Lan]] [[Mitsubishi G4M "Betty" của Nhật Bản]] **Máy bay ném bom hạng trung** là một loại máy bay ném bom quân
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ năm** là một phân loại thế hệ máy bay tiêm kích phản lực trang bị phần lớn các công nghệ được phát triển trong giai đoạn
**_Need for Speed: World_** (tên trước đây là **_Need for Speed: World Online_**) là trò chơi điện tử đua xe thế giới mở online. Đây là dòng game thứ 15 trong series đua xe nổi
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn CNT kinh doanh đa ngành nghề, chủ yếu là bất động sản với bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Địa chỉ: 9-19 (Lầu 2)
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Trần Cảng Sinh** (tiếng Trung: 陳港生, tiếng Anh: Chan Kong-sang), hay **Phòng Sĩ Long** (tiếng Trung: 房仕龍, tiếng Anh: Fang Shi-long), thường được biết đến với nghệ danh **Thành Long** (tiếng Trung: 成龙, tiếng Anh:
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
nhỏ|[[Boeing B-29 Superfortress|B-29 Superfortress]] nhỏ|[[Tupolev Tu-95]] **Máy bay ném bom hạng nặng** là một loại máy bay ném bom quân sự có kích thước lớn, mang được nhiều bom và tầm bay xa. Thuật ngữ
Với phương châm của Huy Tiến Dũng luôn luôn “Đồng hành thành công cùng Bạn” cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, trung thực và kết hợp cơ sở vật chất,
Dưới đây là danh sách máy bay trực thăng đã và đang được vận hành tính đến nay. ## A ### A-B Helicopters * A-B Helicopters A/W 95 ### American Aircraft International * AAI Penetrator
**_Trận chiến Midway_** (tựa gốc tiếng Anh: **Midway**) là một bộ phim điện ảnh lịch sử Hoa Kỳ được sản xuất và phát hành năm 2019, do Roland Emmerich làm đạo diễn, Harald Kloser làm
là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở tại Toyota, Aichi, Nhật Bản. Trong năm 2017, cơ cấu doanh nghiệp của Toyota bao gồm 364.445 nhân viên
**JDS _Amatsukaze_ (DDG-163) (tiếng Nhật: あまつかぜ (護衛艦)** là một tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây cũng là tàu chiến đầu
Chiếc **Nakajima B5N** (Tiếng Nhật: **中島 B5N**, tên mã của Đồng Minh: **_Kate_**) là kiểu máy bay ném ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm đầu của Thế
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Rafiq Baha El Deen Al Hariri** hay **Rafiq Baha' al-Din al-Hariri**, hoặc **Rafic**, **Rafik** (; , sinh ngày 1 tháng 11 năm 1944, mất ngày 14 tháng 2 năm 2005) là một nhà trùm tài