✨Mitsubishi B1M

Mitsubishi B1M

Chiếc Mitsubishi B1M là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong những năm 1920 dưới tên gọi chính thức là Máy bay Tấn công Tàu sân bay Hải quân Kiểu 13. Nó được thiết kế và chế tạo bởi hãng Mitsubishi và được sử dụng trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật.

Thiết kế và phát triển

Khi làm việc cho hãng Mitsubishi, nhà thiết kế máy bay người Anh Herbert Smith đã thiết kế kiểu máy bay ném bom-ngư lôi hai chỗ ngồi 2MT1 và đã bay chuyến bay đầu tiên vào tháng 1 năm 1923. ;2MT4 :Phiên bản thủy phi cơ trinh sát thử nghiệm. Một chiếc được chế tạo. ;2MT5 :Nguyên mẫu máy bay ném bom-ngư lôi hai chỗ ngồi trang bị động cơ 450 mã lực Mitsubishi Hi (chế tạo theo giấy phép nhượng quyền của Hispano-Suiza). Một chiếc được chế tạo. ;B1M2 :Phiên bản sản xuất của kiểu máy bay ném bom-ngư lôi ba chỗ ngồi, dựa trên kiểu 2MT5, trang bị động cơ Mitsubishi Hi. Tên gọi đầy đủ là Máy bay Tấn công Tàu sân bay Hải quân Kiểu 13-2 trong khi tên gọi của công ty là 3MT1. Có 115 chiếc được chế tạo bởi Mitsubishi. ;B1M3 :Phiên bản B1M2 cải tiến cánh quạt và bộ càng đáp. Tên gọi đầy đủ là Máy bay Tấn công Tàu sân bay Hải quân Kiểu 13-3 trong khi tên gọi của công ty là 3MT2. Có 128 chiếc được chế tạo bởi Mitsubishi và Hiro Naval Arsenal. ;T-1.2 :Phiên bản B1M cải biến dân sự với nhiều biến thể khác nhau. Buồng lái kín dành cho hai hoặc ba hành khách. Được cung cấp động lực bởi động cơ Lion hay Hispano-Suiza nguyên thủy hoặc cải biến sang kiểu động cơ bố trí hình tròn chế tạo theo giấy phép nhượng quyền bởi Bristol Jupiter. Còn được gọi là Máy bay Cải biến Kiểu năm thứ 13.

Đặc tính chung

  • Đội bay: 02 người
  • Chiều dài: 9,77 m (32 ft 1 in)
  • Sải cánh: 14,77 m (48 ft 6 in)
  • Chiều cao: 3,50 m (11 ft 6 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 59,0 m² (645 ft²)
  • Lực nâng của cánh: 45,7 kg/m² (9,22 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 1.442 kg (3.179 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.697 kg (5.946 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Napier Lion, công suất 500 mã lực (373 kW).

    Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 210 km/h (113 knot, 130 mph)
  • Trần bay: 4.500 8.800 m (14.765 29.000 ft)
  • Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,14 kW/kg (0,084 hp/lb)
  • Trữ lượng nhiên liệu mang theo: đủ để bay trong 2,6 giờ

    Vũ khí

  • 2 x súng máy 7,7 mm cố định bắn ra phía trước
  • 2 x súng máy 7,7 mm di động ở buồng lái phía sau
  • 1 x ngư lôi 18 inch hoặc 2 bom 240 kg (529 lb)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Mitsubishi B1M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong những năm 1920 dưới tên gọi chính thức là **Máy bay Tấn công Tàu
**Mitsubishi B2M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920 và 1930. Nó được Mitsubishi chế tạo dựa trên một thiết kế của
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc