✨Mitsubishi B2M

Mitsubishi B2M

Mitsubishi B2M là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920 và 1930. Nó được Mitsubishi chế tạo dựa trên một thiết kế của hãng Anh Quốc Blackburn Aircraft và được Hải quân Đế quốc Nhật Bản đưa ra sử dụng.

Thiết kế và phát triển

Vào năm 1927, hãng Nhật Bản Mitsubishi đã thuê lại hãng sản xuất máy bay Anh Quốc Blackburn Aircraft để thiết kế một máy bay, với thỏa thuận sẽ được Mitsubishi chế tạo theo giấy phép nhượng quyền nếu thành công, nhằm tham gia một cuộc mở thầu cạnh tranh của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho một kiểu máy bay trinh sát và ném bom-ngư lôi hoạt động trên tàu sân bay để thay thế cho kiểu Mitsubishi B1M của chính hãng này. Blackburn đã phát triển một thiết kế tên gọi Blackburn T.7B, vốn là phiên bản mở rộng của kiểu máy bay ném bom ngư lôi Ripon của họ, vốn đang được phát triển cho Hải quân Hoàng gia Anh. Chiếc T.7B là một kiểu máy bay cánh kép ba chỗ ngồi cấu trúc bằng thép ống, cánh có hệ số dài rộng cao được gắn cánh mép kiểu Handley Page, được cung cấp động lực bởi một động cơ Hispano-Suiza 12Lbr công suất 625 mã lực (466 kW).

Kiểu thiết kế này được công bố thắng cuộc trong cạnh tranh, và một chiếc nguyên mẫu (biết đến dưới tên gọi 3MR4) được đặt hàng cùng Blackburn. Chiếc máy bay này bay chuyến bay đầu tiên vào ngày 28 tháng 12 năm 1929 tại xưởng của Blackburn ở Yorkshire, Anh Quốc,

Ba chiếc nguyên mẫu phát triển được Mitsubishi chế tạo trực tiếp tại Nhật Bản trước khi kiểu máy bay này được chính thức chấp nhận dưới tên gọi Máy bay Tấn công Tàu sân bay Hải quân Kiểu 89-1 Loại 1 hay Mitsubishi B2M1.

Lịch sử hoạt động

Kiểu B2M1 được đưa vào phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào tháng 3 năm 1932.

Các phiên bản

;Blackburn T.7B :Máy bay nguyên mẫu chế tạo bởi Blackburn Aircraft. ;Mitsubishi 3MR4 :Ba chiếc nguyên mẫu chế tạo tại Nhật Bản. ;Misubishi B2M1 :Phiên bản sản xuất ban đầu. ;Mitsubishi B2M2 :Phiên bản sản xuất cải tiến, thu gọn sãi cánh và đuôi cải tiến.

Các nước sử dụng

; *Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (B2M1)

Nguồn: World Encyclopedia of Military Aircraft

  • Trọng lượng không tải: 2.260 kg (4.982 lb)
  • Trọng lượng có tải: 3.600 kg (7.900 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Hispano-Suiza 12Lbr bố trí chữ V-12 làm mát bằng nước, công suất 650 mã lực (485 kW).

    Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 213 km/h (115 knot, 132 mph)
  • Tầm bay tối đa: 1.779 km (960 nm, 1.105 mi)
  • Trần bay: 4.500 m (14.700 ft)

Vũ khí

  • 1 x súng máy 7,7 mm cố định bắn hướng ra trước
  • 1 x súng máy 7,7 mm di động ở buồng lái phía sau
  • 800 kg (1.760 lb) ngư lôi hoặc bom
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mitsubishi B2M** là một kiểu máy bay ném bom-ngư lôi Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920 và 1930. Nó được Mitsubishi chế tạo dựa trên một thiết kế của
Chiếc **Mitsubishi 2MR** là một kiểu máy bay trinh sát Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay trong những năm 1920, còn được gọi là **Máy bay trinh sát Hải quân Tàu sân bay
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
Chiếc **Nakajima B5N** (Tiếng Nhật: **中島 B5N**, tên mã của Đồng Minh: **_Kate_**) là kiểu máy bay ném ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm đầu của Thế
**Yokosuka B3Y**, hay **Máy bay Ném bom Hải quân Kiểu 92** hoạt động trên tàu sân bay là một kiểu máy bay ném ngư lôi hai tầng cánh hoạt động trong thập niên 30. Được
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc