Chiếc Mitsubishi G4M (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1, tên mã của Đồng Minh là Betty) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất liền của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó được phe Đồng Minh đặt tên mã là "Betty" vì theo một quy luật bất thành văn, đặt tên cho máy bay tiêm kích và thủy phi cơ Nhật Bản những tên con trai, còn tên con gái được đặt cho máy bay ném bom và máy bay trinh sát.
Thiết kế và phát triển
nhỏ|phải|Máy bay ném bom G4M2e thuộc phi đội Kokutai 721 đang mang một "bom bay" Ohka
"Betty" có tầm bay khá xa và đạt tốc độ cao vào lúc đưa ra sử dụng. Tuy nhiên nó lại được biết đến do thùng nhiên liệu được bảo vệ quá kém - nên được phi công Đồng Minh đặt cho tên lóng chế nhạo là "que diêm phát một" ("one-shot lighter") hay "Zippo bay" (Zippo là một nhãn hiệu bật lửa của Mỹ). Tương tự, phi công Hải quân Nhật cũng gọi Betty là "Que diêm Kiểu 1" (Type One Lighter). Đó là do trong thực tế nhiều trường hợp, nó được dùng trong việc ném ngư lôi độ cao thấp làm hạn chế những tính năng ưu thế. Kích thước khá lớn của "Betty" khiến nó trở thành một mục tiêu lớn để nhắm bắn, và cách tiếp cận đơn giản thả ngư lôi đánh tàu chiến nói chung rất dễ bị ngăn chặn. Khi được sử dụng trong vai trò ném bom tầm trung và tầm cao để không kích các mục tiêu cố định trên mặt đất như kho tàng, hải cảng, sân bay..., "dễ ngăn chặn" lại là một vấn đề khác hẳn. Nhờ tầm bay xa và tốc độ cao, "Betty" có thể xuất hiện từ bất cứ hướng nào, và bay mất dạng trước khi những chiếc máy bay tiêm kích có thể can thiệp ngăn chặn chúng. Lúc gần cuối chiến tranh, "Betty" còn được dùng trong vai trò bệ phóng cho những máy bay cảm tử kiểu Thần Phong (kamikaze), thường mang dưới bụng một chiếc máy bay rocket cảm tử kiểu Ohka.
Số lượng sản xuất
- G4M1 Kiểu 11: 1172 chiếc bao gồm các chiếc nguyên mẫu
- G4M2 Kiểu 22, 22 Ko và 22 Otsu: 429 chiếc
- G4M2a, Kiểu 24, 24 Ko, 24 Otsu, 24 Hei, và 24 Tei: 713 chiếc
- G4M3 Kiểu 34 Ko, 34 Otsu, và 34 Hei: 91 chiếc
- G6M1: 30chiếc.
- Tổng cộng các phiên bản: 2.435 chiếc.
Lịch sử hoạt động
nhỏ|phải|Mitsubishi G4M1 Kiểu 11 sản xuất đời đầu không có đầu trục quay cánh quạt
"Betty" có tính năng và nhiệm vụ tương tự như các máy bay ném bom 2-động cơ khác như Junkers Ju 88 của Đức, North American B-25 Mitchell, và American Martin B-26 Marauder. Những chiếc này đều được dùng trong vai trò chống tàu chiến, và tất cả ngoại trừ B-25 đều được dùng để ném ngư lôi. "Betty" nổi bật trong những trận tấn công tàu bè Đồng Minh trong khoảng thời gian 1941 đến đầu năm 1944, nhưng sau đó lại trở nên mồi ngon cho những chiếc tiêm kích của Hải quân, Không quân và Thủy quân Lục chiến Mỹ ngày càng hoàn thiện.
Trong vai trò máy bay ném ngư lôi, chiến công đáng kể của "Betty" là trận đánh chìm Prince of Wales và Repulse ngoài khơi Malaya. Nó tung ra cuộc tấn công chung với kiểu máy bay ném bom cũ hơn Mitsubishi G3M "Nell" đảm trách vai trò ném bom tầm cao. Chiếc HMS Prince of Wales và chiếc HMS Repulse là 2 tàu chiến chủ lực đầu tiên bị đánh chìm chỉ do không kích trong chiến tranh khi đang ở biển khơi. Cùng phi đội đã đánh chìm những chiếc tàu Anh sau đó đã tấn công tương tự vào tàu sân bay USS Lexington, nhưng phi đội tuần tra chiến đấu trên không của chiếc tàu sân bay và hỏa lực phòng không đã bắn rơi 17 máy bay Nhật.
Có lẽ sự kiện nổi tiếng nhất có liên quan đến chiếc G4M trong chiến tranh là vụ đánh chặn và bắn rơi máy bay Betty ký hiệu T1-323 đang chở Đô Đốc Nhật Bản Yamamoto Isoroku bởi máy bay P-38 Lightning của Mỹ vào ngày 18 tháng 4 năm 1943.
Trong sự kiện đàm phán đưa đến việc Nhật Bản đầu hàng, hai chiếc Betty không vũ trang, được mang ký hiệu radio Bataan 1 và Bataan 2 được gửi đến Ie Shima chuyên chở các đại biểu thương lượng trong chặng đầu của hành trình đến Manila.
Năm 1945, quân du kích Indonesia đã chiếm được nhiều sân bay của Nhật trước đây, trong đó có sân bay Bugis ở Malang, với nhiều chiếc G4M Betty tịch thu được. Đa số máy bay bị phá hủy trong thời kỳ 1945-1949 lúc diễn ra cuộc xung đột giữa thuộc địa Đông Ấn và Hà Lan tại Indonesia.
Các phiên bản
nhỏ|phải|G4M1 sản xuất đời đầu, chóp đuôi dạng nguyên thủy
G4M1
;G4M1 Nguyên mẫu: Máy bay Ném bom đặt căn cứ Đất liền Hải quân loại 1. hai chiếc được chế tạo.
;G4M1 Kiểu 11: Máy bay Ném bom Tấn công căn cứ Đất liền Hải quân loại 1. Kiểu ném bom đầu tiên được sản xuất.
;G4M1 Kiểu 12: trang bị động cơ Mitsubishi MK4E Kasei 1.530 mã lực (1.140 kW). Nhiều cải tiến ở thân.
G4M2
Chiếc đầu tiên trong bốn chiếc nguyên mẫu G4M2 bay vào tháng 12-1942. Nó khác các kiểu trước là gắn động cơ MK4P Kasei Kiểu 21 với cánh quạt 4-cánh, laminar flow wings and tháp pháo lưng vận hành bằng điện trang bị pháo 20 mm thay cho súng máy. Các khác biệt bên ngoài bao gồm mũi kính lớn hơn, súng hông không lồi ra, đầu cánh và đuôi tròn trịa.
;G4M2 Kiểu 22: Kiểu căn bản, chiếc sản xuất đầu tiên ra mắt tháng 7-1943.
;G4M2 Kiểu 22 Ko: Rất giống kiểu trên, mang radar dò mục tiêu Kiểu 3 Ku Mark 6, trang bị 2 pháo Kiểu-99Mark 1 20 mm thay cho các súng máy 7,7 mm bên hông.
;G4M2 Kiểu 22 Otsu: pháo Kiểu-99 Mark 2 20 mm nòng dài gắn trên tháp pháo lưng.
nhỏ|phải|G4M2e Kiểu 24J phóng ra chiếc bom bay cảm tử [[Ohka|Yokosuka MXY-7 Ohka "Baka"]]
;G4M2a Kiểu 24: Kiểu 22 cải tiến, động cơ MK4T Kasei-25 1.800 mã lực (1.340 kW), cửa khoang ném bom dạng lồi để mang nhiều bom hơn.
;G4M2a Kiểu 24 Ko/Otsu: Vũ khí được cải tiến tương đương Kiểu 22 Ko/Otsu.
;G4M2a Kiểu 24 Hei: Kiểu 24 Otsu cải tiến, một súng máy Kiểu-2 13 mm gắn trước mũi, anten radar được dời lên phía trên.
;G4M2b Kiểu 25: Một chiếc G4M2a trang bị động cơ MK4T-B Kasei-25 Otsu 1.825 mã lực (1.360 kW). Chỉ thử nghiệm.
;G4M2c Kiểu 26: Hai chiếc G4M2a trang bị động cơ MK4T-B Ru Kasei-25b 1.825 mã lực (1.360 kW) có bơm tăng áp.
;G4M2d Kiểu 27: Một chiếc G4M2 trang bị động cơ MK4V Kasei-27 1.795 mã lực (1.340 kW).
;G4M2e Kiểu 24 Tei: Phiên bản đặc biệt dùng chuyên chở máy bay cảm tử (bom bay) Kugisho/Yokosuka MXY-7 "Ohka" (Baka) Kiểu 11, được cải tiến từ những chiếc G4M2a Kiểu 24 Otsu và 24 Hei. có vỏ giáp bảo vệ phi công và thùng nhiên liệu trong thân.
G4M3
nhỏ|phải|G4M1 Kiểu 11 đời giữa hoặc cuối
;G4M3 Kiểu 34: Thiết kế lại dựa trên G4M2, thêm thùng nhiên liệu tự hàn kín và cải tiến vỏ giáp bảo vệ, thiết kế lại cánh và cánh đuôi, trang bị 2 súng máy Kiểu-92 7,7 mm ở mũi và các vị trí bên hông, 1 pháo Kiểu-99-1 20 mm trên tháp súng lưng và sau đuôi. Tải trọng chiến đấu tăng lên 1.000 kg bom hoặc 1 ngư lôi 800 kg.
;G4M3a Kiểu 34 Ko: Phiên bản vận tải và chống tàu ngầm, cải tiến vũ khí, chỉ thử nghiệm.
;G4M3 Kiểu 36: Kiểu nguyên mẫu. Hai chiếc G4M2 Kiểu 34 trang bị động cơ Mitsubishi MK4-T Kasei-25b Ru 1.825 mã lực (1.360 kW).
G6M1
;G6M1: Máy bay Tiêm kích Hạng nặng Tầm xa Hải quân loại 1. Kiểu đầu tiên của loạt, trang bị pháo Kiểu-99 20 mm cạnh thân và ở đuôi, 1 súng máy 7,7 mm trước mũi và 1 pháo 30 mm dưới bụng phía trước. 30 chiếc.
;G6M1-K: Huấn luyện Hải quân Kiểu 1, là chiếc G6M1 cải tiến.
;G6M1-L2: Vận tải Hải quân Kiểu 1.
Các nước sử dụng
;
Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản
;
Không quân Hoàng gia Anh sử dụng ít nhất một chiếc máy bay chiếm được để đánh giá.
;
*Không quân Hoa Kỳ sử dụng máy bay chiếm được để đánh giá.
Đặc điểm kỹ thuật (Mitsubishi G4M Kiểu 22)
thumb|Mitsubishi G4M
Đặc tính chung
- Đội bay: 07 người: phi công, phi công phụ, hoa tiêu/ném bom, điện báo viên/xạ thủ súng máy, xạ thủ súng máy (3)
- Chiều dài: 19,6 m (64 ft 4 in)
- Sải cánh: 24,9 m (81 ft 8 in)
- Chiều cao: 6,0 m (19 ft 8 in)
- Trọng lượng không tải: 8.160 kg (17.990 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 12.500 kg (27.557 lb)
- Động cơ: 2 x động cơ Mitsubishi Kasei-25 bố trí hình tròn, công suất 1.850 mã lực (1.380 kW) mỗi động cơ
Đặc tính bay
- Tốc độ lớn nhất: 437 km/h (270 mph)
- Tầm bay tối đa: 4.725 km (2.935 mi)
- Trần bay: 8.950 m (29.350 ft)
Vũ khí
- 2 x pháo Kiểu 99 20 mm
- 4 x súng máy 7,7 mm
- 1000 kg (2.205 lb) bom hoặc ngư lôi
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Mitsubishi G4M** (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: **_Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1_**, tên mã của Đồng Minh là **_Betty_**) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất
Chiếc **Mitsubishi G3M** (tiếng Nhật: 九六式陸上攻撃機 - _Máy bay Tấn công từ Căn cứ mặt đất Kiểu 96_); (tên mã của Đồng Minh: **_Nell_**) là kiểu máy bay ném bom Nhật Bản được sử dụng
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
[[North American B-25 Mitchell|B-25C/D Mitchell của Không quân Hoa Kỳ]] [[PZL.37 Łoś của Ba Lan]] [[Mitsubishi G4M "Betty" của Nhật Bản]] **Máy bay ném bom hạng trung** là một loại máy bay ném bom quân
là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sakai là phi công ách chủ bài ("Gekitsui-O", 撃墜王) của Hải quân Nhật Bản có thành tích cao
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
Chiếc **Yokosuka P1Y** **_Ginga_** (銀河, "Ngân Hà") là một kiểu máy bay ném bom hai động cơ đặt căn cứ trên đất liền được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**_Trận chiến Midway_** (tựa gốc tiếng Anh: **Midway**) là một bộ phim điện ảnh lịch sử Hoa Kỳ được sản xuất và phát hành năm 2019, do Roland Emmerich làm đạo diễn, Harald Kloser làm
**Hải chiến mũi Esperance** hay theo Nhật Bản gọi là **Savo-tō Oki Kaisen** (サボ島沖海戦, サボとうおきかいせん) diễn ra từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 10 năm 1942, là một trong nhiều trận hải chiến giữa
**Trận chiến đảo Rennell** (Tiếng Nhật: レンネル島沖海戦) là trận hải chiến diễn ra từ ngày 29 đến 30 tháng 1 năm 1943 ở khu vực Nam Thái Bình Dương giữa đảo Rennell và Guadalcanal phía
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**USS _Oberrender_ (DE-344)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Bunch_ (DE-694/APD-79)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Kenneth
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _McKee_ (DD-575)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Benham_ (DD-796)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**USS _Pavlic_ (APD-70)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Charles Lawrence_ của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc
**USS _Wileman_ (DE-22)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Duffy_ (DE-27)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Doneff_ (DE-49)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
nhỏ|228x228px|Yamamoto (hàng trước, ngồi, thứ 2 bên trái) cùng gia đình, bên trái là Teikichi Hori nhỏ|225x225px|Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ **Yamamoto Isoroku** (kanji: 山本五十六, Hán Việt:
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1945: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 - Luftwaffe bắt đầu tấn công các sân
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1943: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 27 tháng 1 - USAAF thực hiện cuộc tấn công ban
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**USS _Vincennes_ (CA-44)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng
**USS _Minneapolis_ (CA-36)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang
**Yokosuka MXY-7 _Ohka**_, (櫻花 (Shinjitai: 桜花) "Hoa anh đào" Hebon-shiki transcription **Ōka**,) là một loại bom chống tàu chiến được điều khiển bởi các phi công cảm tử _Thần phong_, được Nhật Bản chế tạo
**Kawanishi _Baika**_ (梅花 – Mai hoa) là một mẫu máy bay _kamikaze_ trang bị động cơ xung phản lực trang bị cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào cuối Chiến tranh Thế giới II.
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Collett_ (DD-730)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**USS _Trutta_ (SS-421)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _McKean_ (DD-90/ADP-5)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; và được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _La Vallette_ (DD-448)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân