✨Miếu hiệu

Miếu hiệu

Miếu hiệu (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền quân chủ Đông Á đồng văn, gồm Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam và Nhật Bản.

Còn một dạng tôn hiệu, có cùng một tính chất là chỉ dành cho quân vương đã mất mới có, chính là thụy hiệu.

Khái niệm

Miếu hiệu được cho là có nguồn gốc từ triều đại trọng kính bái là nhà Thương. Sau khi vị quân chủ qua đời, vị quân vương nối ngôi và đình thần cùng thảo luận để tôn viết trên bài vị, hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp. Đặc điểm cơ bản của miếu hiệu là nó thường có một trong hai chữ: Tổ (祖) hoặc Tông (宗), đi trước thường là một tính từ mang tính miêu tả.

Miếu hiệu thường ngắn, chỉ có 1 tính từ đi với Tổ hoặc Tông, trong khi thụy hiệu có thể ngắn một vài chữ song cũng có thể rất dài, có khi lên hàng chục chữ.

Các trường hợp

Người sáng lập triều đại thường có miếu hiệu bằng chữ Tổ như Cao Tổ (như Hán Cao Tổ) hoặc Thái Tổ (như Lý Thái Tổ , Lê Thái Tổ) hay Thế Tổ (như Nguyễn Thế Tổ) và Liệt Tổ (như Hán Chiêu Liệt Tổ). Cũng có trường hợp một số vua không phải là vua sáng lập triều đại, nhưng được coi là có công lớn ngang với vị sáng lập, cũng được đặt miếu hiệu bằng chữ Tổ như Minh Thành Tổ ở Trung Quốc; Nguyễn Thánh Tổ (Minh Mạng) và Nguyễn Hiến Tổ (Thiệu Trị) ở Việt Nam.

Riêng trường hợp nhà Trần ở Việt Nam, có vị hoàng đế đầu tiên là Trần Cảnh, nhưng khi đó cha là Thái thượng hoàng đế Trần Thừa vẫn còn sống, do đó miếu hiệu của Trần Thừa là Thái Tổ, còn Trần Cảnh là Thái Tông.

Các vị vua mất nước thường không được đặt miếu hiệu mà chỉ có thụy hiệu (như Lê Mẫn Đế, Liêu Thiên Tộ Đế) hoặc không có cả hai (như Nguyễn Quang Toản). Nhiều miếu hiệu được các hậu duệ đặt cho tổ tiên chỉ là dân thường khi họ đã làm vua, lại có những vị vua mất nước lúc đó không có miếu hiệu nhưng ngày nay được con cháu đời sau truy tôn.

Một số miếu hiệu

  • Thủy Tổ
  • Hi Tổ
  • Thành Tổ
  • Mục Tổ
  • Nguyên Tổ
  • Đức Tông
  • Thánh Tổ
  • Dực Tông
  • Hiến Tổ
  • Túc Tông
  • Thái Tổ
  • Thánh Tông
  • Khai Tổ Trung Tông Nhân Tông Thần Tông Anh Tông Huệ Tông Minh Tông Hiến Tông Dụ Tông
  • Duệ Tông
  • Cao Tông
  • Huyền Tông
  • Gia Tông
  • Ý Tông
  • Văn Tông
  • Vũ Tông
  • Thành Tông
  • Mục Tông
  • Kính Tông
  • Tuyên Tông
  • Hy Tông
  • Chiêu Tông
  • Quang Tông
  • Uy Tông
  • Hoài Tông
  • Hiếu Tông
  • Thuận Tông
  • Thế Tông
  • Cảnh Tông
  • Thuần Tông
  • Thái Tông
  • Cung Tông
  • Triết Tông
  • Đại Tông
  • Khâm Tông
  • Khang Tông
  • Liệt Tông
  • Mẫn Tông
  • Tương Tông
  • Anh Tổ
  • Trang Tông
  • Ai Tông
  • Chương Tông
  • Thế Tông
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Miếu hiệu** (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền
**Hiếu Tông** (chữ Hán: 孝宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ ở Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên. ## Trung Quốc * Tấn Hiếu Tông * Tống Hiếu Tông * Minh
**Lý Thái Tổ** trong Tiếng Việt có thể là những vị quân chủ sau: ## Danh sách *Đại Lý Thái Tổ (大理太祖) Đoàn Tư Bình *Lý Thái Tổ (李太祖) Lý Công Uẩn *Triều Tiên Thái
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Miếu Lịch đại đế vương** hay còn gọi là Miếu Lịch Đợi là một ngôi miếu thờ các vị đế vương triều đại trước của nhà Nguyễn, được xây dựng vào năm Minh Mạng thứ
**Tôn hiệu** () là danh hiệu "tôn kính" cho những người được "tôn quý", phổ biến nhất là ở những vị Thái thượng hoàng, Thái thượng vương hay Hoàng thái hậu. Tôn hiệu đôi khi
**Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_ 孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ nhà Cao Ly trong lịch sử bán đảo Triều Tiên, thông thường những vị quân chủ này do thụy hiệu
**Triệu Tổ miếu** (肇祖廟) hay là **Triệu miếu** (từ Hán Việt _肇 Triệu_ nghĩa là phát sinh, bắt đầu) là một công trình kiến trúc trong Hoàng thành Huế thờ Nguyễn Kim. Triệu Tổ miếu
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
nhỏ|Võ miếu ở [[Cung Thành, Quế Lâm, Trung Quốc.]] nhỏ| Quan đế miếu ở [[Đài Nam, Đài Loan.]] **Võ miếu** () là tên gọi chung dùng để chỉ nơi các công trình kiến trúc thờ
**Thái Tổ** (chữ Hán: 太祖) là miếu hiệu của một số vua chúa trong lịch sử Việt Nam, Trung Quốc và Triều Tiên. Những vị vua có miếu hiệu Thái Tổ thường là người khai
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Cao Tổ** (chữ Hán: 高祖) là miếu hiệu của một số vua chúa trong lịch sử Trung Quốc, những vị vua Cao Tổ thường là người khai sáng ra triều đại đó. Cao Tổ còn
**Liệt Tổ** (chữ Hán: 烈祖) là miếu hiệu của một số vua chúa trong lịch sử Việt Nam, lịch sử Triều Tiên và lịch sử Trung Quốc. Những vị vua có miếu hiệu Liệt Tổ
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Chi Linh miêu** (danh pháp khoa học: **_Lynx_**) là một chi chứa 4 loài mèo hoang kích thước trung bình. Do sự lộn xộn đáng kể trong phân loại họ Mèo hiện nay, nên một
**Thái Tông** (chữ Hán: 太宗) là miếu hiệu của một số vua chúa thường là người lên ngôi thứ hai của mỗi triều đại trong lịch sử Việt Nam, Trung Quốc, và Triều Tiên. Các
**Huy Tông** (chữ Hán: 徽宗) là miếu hiệu của một số vua Việt Nam và Trung Quốc trong lịch sử. ## Việt Nam *Trần Huy Tông tức Thái Tổ nhà Trần, cha Trần Thái Tông.
**Lưu Hiểu Khải** (tiếng Trung giản thể: 刘晓凯, bính âm Hán ngữ: _Liú Xiǎo Kǎi_, sinh tháng 3 năm 1962, người Miêu) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Văn miếu Bắc Ninh** là một trong 6 văn miếu của Việt Nam. Tại đây thờ Khổng tử, và 12 bia "Kim bảng lưu phương" lưu danh 677 vị đại khoa quê hương Kinh Bắc
Trong lĩnh vực cơ học lượng tử, **ký hiệu bra-ket** là biểu diễn chuẩn dùng để mô tả những trạng thái lượng tử. Nó còn có thể dùng để biểu diễn các vector hoặc hàm
**Mục Tông** (chữ Hán: 穆宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Hán Mục Tông Lưu Triệu, tại vị 88-105 * Đường Mục Tông Lý Hằng, tại vị 820-824
**Kính Hiếu Nghĩa Hoàng hậu** (chữ Hán: 敬孝義皇后; ? - 1650), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tên **Ba Đặc Mã** (巴特玛), dã sử thời Thanh mạt xưng gọi **Tiểu Ngọc Nhi** (小玉儿), là vợ
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ **Văn miếu** (chữ Hán: 文廟), tên ở dạng đầy đủ là **Văn Tuyên Vương miếu** (文宣王廟), còn được gọi là **Khổng
**Thế Tổ** (chữ Hán: 世祖) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. Những vị vua có miếu hiệu Thế Tổ thường là người khai sáng triều đại, hoặc là trung hưng triều đại,
**Miếu Mạch Lũng** thuộc xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội được Bộ Văn hóa - Thông tin Việt Nam cấp bằng công nhận Di tích lịch sử văn hóa năm 1993.
**Anh Tổ** (chữ Hán: 英祖) là miếu hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử phương Đông. ## Danh sách *Lưu Cầu quốc vương Anh Tổ nhật tử *Việt Nam Bắc triều Mạc
phải|nhỏ|Văn miếu môn. **Văn miếu Trấn Biên** là "Văn miếu" đầu tiên được xây dựng (xây năm 1715) tại xứ Đàng Trong, để tôn vinh Khổng Tử, các danh nhân văn hóa nước Việt và
**Dực Tông** (chữ Hán: 翼宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ ở Việt Nam và Triều Tiên. ## Danh sách *Nguyễn Dực Tông Nguyễn Phúc Thì (có miếu hiệu khác là Thành
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Uy Tông** (_chữ Hán_ 威宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách * Hán Uy Tông Lưu Chí (147-167) * Bắc Tề Uy Tông Cao
**Hi Tông** (chữ Hán: 僖宗) hoặc **Hy Tông** (熙宗) là miếu hiệu của một số vua chúa trong lịch sử Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên. ## Danh sách * Đường Hy Tông *
**Trang Tông** (chữ Hán: 莊宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc, tại vị 923-926 * Lê Trang Tông Lê Ninh, tại
**Mẫn Tông** (chữ Hán: 湣宗 hoặc 闵宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách Mẫn Tông (湣宗) * Cao Ly Mẫn Tông (còn có miếu hiệu khác là Mục Tông)
**Ai Tông** (chữ Hán: 哀宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Đường Ai Tông (có miếu hiệu khác là Cảnh Tông) *Kim Ai Tông (có miếu hiệu khác là
**Văn miếu Xích Đằng** hay còn gọi là **Văn miếu Hưng Yên** là một di tích quan trọng trong quần thể di tích Phố Hiến. Văn miếu Xích Đằng là văn miếu thuộc hàng tỉnh,
|header1 = || |labelstyle = padding-right:0.3em; |rowclass2 = mergedrow |label2 = Phân cấp |data2 = Di tích cấp quốc gia |rowclass3 = mergedrow |label3 = Vị trí |data3 = Phường 4, thành phố Vĩnh
**Minh Hiếu Tông** (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18
nhỏ|Nhiều khí tài có nguồn gốc từ [[Nga-Xô và Trung Quốc là đối tượng được đặt định danh của NATO.]] **Tên ký hiệu của NATO** hay **Định danh NATO** () là mật danh (hay định
Cổng miếu Gia Long ở Nước Xoáy **Miếu Gia Long** tên đầy đủ **Đức Cao Hoàng Miếu** (tên chữ Hán:德高皇廟) là một miếu thờ Gia Long ở Nước Xoáy, thuộc ấp Hưng Mỹ Tây, xã
**Vũ Tông** (chữ Hán: 武宗) hoặc **Võ Tông**, là miếu hiệu của một số vị quân chủ: * Đường Vũ Tông Lý Triền, tại vị 840-846. * Hạ Vũ Tông Lý Kế Thiên, truy tôn,
**Văn miếu Diên Khánh** là một công trình văn miếu tại khóm Phú Lộc Tây, thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Được xây dựng theo truyền thống nho giáo, nhằm ghi
**Văn miếu Mao Điền** thuộc làng Mậu Tài, xã Mao Điền, nay thuộc xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là một trong số ít văn miếu còn tồn tại ở Việt Nam.
**Hiển Tông** (chữ Hán: 顯宗) là miếu hiệu của một số vị vua chúa trong lịch sử Việt Nam, Trung Quốc và Triều Tiên, ngoài ra Hiển Tông cũng là đế hiệu của một vị
**An Tông** (chữ Hán: 安宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ ở Trung Quốc và Triều Tiên. ## Danh sách *Nam Minh An Tông Chu Do Tung (1644-1645) có miếu hiệu khác
**Quốc Tổ** (_chữ Hán_:國祖) là miếu hiệu hay xưng hiệu của một số vị quân chủ ở Triều Tiên và Việt Nam. ## Danh sách * Cao Câu Ly Quốc Tổ * Cao Ly Quốc
**Hạ Thái Tổ** (_chữ Hán_:夏太祖) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Hạ Thái Tổ Lưu Vệ Thần, thủ lĩnh hệ chi Thiết Phất của Nam Hung Nô thời Ngũ