Miệng phun thủy nhiệt là một khe nứt trên bề mặt một hành tinh, tạo ra một vùng nước được hâm nóng bởi địa nhiệt. Miệng phun thủy nhiệt thường được tìm thấy gần những khu vực núi lửa hoạt động, những nơi mà các mảng kiến tạo đang rời xa nhau, vùng trũng đại dương và các điểm nóng.
Miệng phun thủy nhiệt rất phổ biến trên Trái Đất vì Trái Đất vừa có hoạt động địa chất mạnh, vừa có một lượng lớn nước trên bề mặt và trong vỏ của nó. Các dạng thường thấy ở trên cạn là suối nước nóng, hồ nước nóng và miệng hơi khói. Có lẽ miệng phun thủy nhiệt trên cạn nổi tiếng nhất là ở trong Công viên quốc gia Yellowstone, Hoa Kỳ. Những miệng phun thủy nhiệt ở dưới biển được gọi là ống khói đen.
Những khu vực xung quanh miệng phun thủy nhiệt dưới đáy biển là những nơi đa dạng về sinh học, thường là nơi trú ngụ của nhiều cộng đồng phức tạp được nuôi dưỡng bởi các chất hóa học hòa tan trong vùng nước nơi đấy. Các loài vi khuẩn hóa hợp cổ hình thành cái gốc của chuỗi thức ăn, nuôi sống nhiều sinh vật khác nhau như giun ống khổng lồ, thân mềm hai mảnh, tôm và các loại sên biển.
Người ta tin có những miệng phun thủy nhiệt hoạt động ở trên vệ tinh Europa của Sao Mộc và vệ tinh Enceladus của Sao Thổ, và có suy đoán rằng có cả những miệng phun thủy nhiệt cổ xưa ở trên Sao Hỏa.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Miệng phun thủy nhiệt** là một khe nứt trên bề mặt một hành tinh, tạo ra một vùng nước được hâm nóng bởi địa nhiệt. Miệng phun thủy nhiệt thường được tìm thấy gần những
phải|nhỏ|Một ống khói đen dưới [[Đại Tây Dương]] **Ống khói đen** hay cột khói đen là một kiểu miệng phun thủy nhiệt được tìm thấy dưới đáy biển. Chúng có bề rộng khoảng hàng trăm
**Nhiệt dịch** (từ tiếng Trung 熱液) hay **thủy nhiệt** (từ tiếng Trung 水热), tiếng Anh là _hydrothermal_, trong hầu hết các trường hợp là sự tuần hoàn của nước nóng; trong tiếng Hy Lạp 'hydros'
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
Ảnh [[vệ tinh của Hồ Toba, Indonesia, một trong các hồ miệng núi lửa lớn trên thế giới.]] [[Hồ Pinatubo, Philippines, hình thành sau vụ phun trào năm 1991 của núi Pinatubo.]] nhỏ|Hình ảnh từ
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
**Nước** () là một hợp chất vô cơ phân cực ở nhiệt độ phòng, một chất lỏng không vị và không mùi, gần như không màu ngoài một màu hơi xanh vốn có. Nó là
nhỏ|phải|Một đàn ngựa đông đúc, chúng được xem là sinh vật có sinh khối lớn trong hệ động vật ở thảo nguyên nhỏ|phải|Ấu trùng phù du trong nước **Sinh khối loài** (_Biomass ecology_) hay **sinh
thế=Two views of the ocean from space|phải|nhỏ|400x400px|71 phần trăm bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi [[đại dương, là nhà của sự sống dưới đại dương. Đại dương trung bình sâu bốn kilomet và
phải|nhỏ|300x300px|**Bậc dinh dưỡng cấp 1**. Thực vật trong bức ảnh này, và [[tảo và thực vật phù du trong hồ, là những sinh vật sản xuất sơ cấp. Chúng lấy dinh dưỡng từ đất hoặc
**Vùng biển khơi tăm tối** hay **vùng rãnh** (tiếng Anh: hadal zone hoặc hadopelagic zone, được đặt theo Hades, vị thần cai quản địa ngục trong thần thoại Hy Lạp) là vùng rãnh sâu nhất
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
phải|nhỏ|_Venenivibrio Steaspumantis_ thu được năng lượng bằng cách oxy hóa khí hydro. Trong hóa sinh, **hóa tổng hợp** là sự chuyển đổi sinh học của một hoặc nhiều phân tử chứa carbon (thường là cacbon
phải|nhỏ|Một [[miệng phun thủy nhiệt dưới lòng Đại Tây Dương, nó cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sinh vật hóa dưỡng tại đây.]] **Sinh vật hóa dưỡng** là những sinh vật hấp
**_Paulasterias tyleri_** là tên của một loài sao biển nằm trong họ Paulasteriidae. Người ta phát hiện chúng sinh sống quanh những miệng phun thủy nhiệt ở Nam Cực. Nó là loài điển hình của
, được biết nhiều hơn với cái tên , là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi, là hoá thân khác của . Ami là một học sinh trung
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
nhỏ|[[Rạn san hô này nằm ở Khu bảo tồn Quần đảo Phoenix cung cấp sinh cảnh cho nhiều loài sinh vật biển.]] nhỏ|Số ít sinh vật biến [[thềm băng ở Nam Cực thành sinh cảnh
**_Paulasterias mcclaini_** là tên của một loài sao biển nằm trong họ Paulasteriidae. Người ta phát hiện nó sinh sống ở vùng nước sâu, quanh những miệng phun thủy nhiệt. ## Nguồn gốc Nhà sinh
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Hồ Taupo** nằm ở Đảo Bắc của New Zealand. Với diện tích bề mặt là 616 km vuông, nó là hồ lớn nhất ở New Zealand, và là hồ nước ngọt có diện tích bề mặt
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
phải|Bản đồ động chỉ ra các vùng nước đại dương của thế giới. Một khối nước liên tục bao quanh [[Trái Đất, Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu
Biểu đồ chu trình carbon. Các số màu đen chỉ ra lượng carbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của _GigaTons of Carbon_ (tỉ
right|thumb|Kết tủa trông rất giống với một loại rong **Chemischer Garten** là một loại phản ứng hóa học tạo ra kết tủa rắn có cấu trúc trông rất giống thực vật thủy sinh đang phát
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
**Chủng 121** (_Geogemma barossii_) là một vi sinh vật đơn bào thuộc vực cổ khuẩn (Archaea), được phát hiện lần đầu tại một miệng phun thủy nhiệt ở đông bắc Thái Bình Dương, gần đoạn
thumb|Thung lũng của các mạch nước phun **Thung lũng của các mạch nước phun** (tiếng Nga: Долина гейзеров) là một khu vực mạch nước phun tại Nga, và là nơi tập trung lớn nhất thứ
[[Tập tin:Submarine_Eruption-numbers.svg|nhỏ|250x250px| Lược đồ của một vụ phun trào ngầm.
1. Mây hơi nước
2. Nước
3. nham tầng
4. dòng chảy dung nham
5. Ống mắc ma
6. Lò mắc ma
7. Dike
8.
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**_Kiwa hirsuta_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Kiwaidae. Loài này được phát hiện năm 2005. Chiếc càng đầy lông của loài này chứa nhiều vi khuẩn dạng sợi, giúp chúng khử
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
**_Sabrina – Cô phù thủy nhỏ_** () là một bộ phim thuộc thể loại hài kịch tình huống của Mỹ dựa trên cuốn truyện tranh cùng tên của _Archie comics_. Bộ phim được chiếu lần
phải|nhỏ|451x451px|Trong khi ô nhiễm biển có thể nhìn thấy rõ, với những mảnh rác như trên hình, thì những chất ô nhiễm không nhìn thấy được mới là thứ gây hại nhất. **Ô nhiễm biển**
**Thân mềm hai mảnh vỏ** hay **nhuyễn thể hai mảnh vỏ** (danh pháp khoa học: _Bivalvia_, trước đây gọi là **Lamellibranchia** hay **Pelecypoda**) hay **lớp Chân rìu** là một lớp động vật thân mềm. Chúng
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
thumb|upright=1.8|[[Cây phát sinh chủng loại năm 1990 liên kết tất cả các nhóm lớn của dạng sống với LUCA, dựa trên dữ liệu chuỗi RNA ribosome]] **Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng** (; viết
**Phương tiện dưới nước không người lái** (tiếng Anh: **_u**nmanned **u**nderwater **v**ehicles_ - **UUV** hoặc _underwater drones_), đôi khi được gọi là **phương tiện lặn không người lái**, là những phương tiện lặn có thể
**Vùng khơi** **đại dương** hay **vùng khơi** thường được định nghĩa là khu vực của đại dương nằm ngoài thềm lục địa, nhưng trong hoạt động thường được gọi là nơi độ sâu của nước
**Ngành Giun đốt** (Annelida, từ tiếng Latinh __, "vòng nhỏ"), hoặc 16,000 loài được mô tả. Những sinh vật này thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau – một số sống trong
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
**Actinostolidae** là một họ hải quỳ trong bộ Actiniaria. Các thành viên của họ này là các loài sống ở biển sâu, với một số loài xuất hiện ở các miệng phun thủy nhiệt. ##
**_Phymorhynchus wareni_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae. Loài này được miêu tả từ miệng phun thủy nhiệt năm 1995.
**_Phymorhynchus moskalevi_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae. Loài này đã được mô tả từ các miệng phun thủy nhiệt năm 1995.
**_Phymorhynchus_** là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae. ## Các loài Các loài trong chi _Phymorhynchus_ gồm có: * _Phymorhynchus alberti_ (Dautzenberg & Fischer,
**_Lepetodrilus shannonae_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Lepetodrilidae. ## Phân bố Loài này hiện diện ở miệng phun thủy nhiệt vùng nước sâu
**_Leptogyra costellata_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Melanodrymiidae. ## Miêu tả ## Phân bố Loài này hiện diện ở miệng phun thủy nhiệt
**_Rimicaris_** là một chi tôm biển sâu sống xung quanh các miệng phun thủy nhiệt. ## Các loài Hiện nay, chi này được ghi nhận chỉ có 3 loài: * _Rimicaris exoculata_ Williams & Rona,
phải|nhỏ|Sự thay đổi luân phiên giữa biển calcit và biển aragonit qua [[niên đại địa chất.]] **Biển calcit** là biển có calcit chứa ít magnesi là kết tủa calci cacbonat vô cơ chính. Biển aragonit