✨Meritaten

Meritaten

Meritaten (tiếng Ai Cập: mrii.t-itn), còn được viết là Merytaten, là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là "Người mà Aten yêu quý".

Meritaten có thể đã cai trị Ai Cập dưới tên hiệu là Ankhkheperure Neferneferuaten.

Gia đình

trái|nhỏ|208x208px|Akhenaten và Nefertiti cùng 3 người con gái lớn ([[:en:Egyptian_Museum_of_Berlin|Bảo tàng Ai Cập Berlin)]] Meritaten là con gái đầu lòng của Pharaon Akhenaten và vương hậu Nefertiti, do đó bà là chị khác mẹ với Pharaon Tutankhamun. Ngoài Meritaten, Nefertiti còn sinh hạ thêm 5 người con gái khác, lần lượt là Meketaten, Ankhesenpaaten (cũng là vợ của Tutankhamun), Neferneferuaten Tasherit, Neferneferure và Setepenre.

Có một công chúa tên là Meritaten Tasherit được cho là con gái của Meritaten, nhưng không rõ là với vị pharaon nào. Cái tên Meritaten Tasherit chỉ xuất hiện trên những công trình mà Pharaon Akhenaten cho xây tại Hermopolis, nhưng cụ thể hơn là chỉ xuất hiện trong các văn tự có nhắc đến người vợ thứ của Akhenaten là Kiya, nên có lẽ đây chỉ là tên thay thế cho người con gái mà thứ phi Kiya đã sinh ra.

Meritaten được mô tả cùng với Smenkhkare, một pharaon bí ẩn của triều đại này, trên tường mộ của Meryre II, Đại tổng quản của Nefertiti. Nhiều nhà Ai Cập học vẫn nghĩ Meritaten là vương hậu của Pharaon Smenkhkare, nhưng mới đây theo Zahi Hawass, cựu Bộ trưởng Cổ vật Ai Cập, Nefertiti đã lên ngôi và cai trị Ai Cập trong 3 năm sau cái chết của Akhenaten dưới cái tên Smenkhkare. Nếu đúng như vậy thì Meritaten được phong làm Vương hậu Chánh cung chỉ mang tính lễ nghi.

Công chúa Amarna

nhỏ|228x228px|Phù điêu mô tả [[Kiya nhưng đã bị sửa thành tên của Meritaten tại Amarna]] Meritaten có thể chào đời trước khi cha bà lên ngôi vua, hoặc trễ nhất cũng là vào năm thứ nhất trị vì của Akhenaten. Ở phía đông của đền Karnak, một điện thờ gọi là Hut-Benben trên đó có những phù điêu mô tả vương hậu Nefertiti đội uraeus, và Meritaten (trong hình hài một đứa bé) tay cầm một sistrum theo sau mẹ. Danh hiệu thường xuất hiện cùng với Meritaten tạm dịch là "Người con gái yêu của Vua, Meritaten, sinh bởi người vợ yêu, Vương hậu Chánh cung, Nữ chúa của Hai vùng đất, Nefertiti".

Meritaten và các em gái liên tục xuất hiện cùng với Nefertiti, đặc biệt là Meritaten, với tư cách là con trưởng, thường nắm giữ những vai trò quan trọng khi xuất hiện cùng vua cha. Hầu hết các ngôi mộ ở Amarna đều xuất hiện những phù điêu của 4 người con đầu của Akhenaten và Nefertiti, chỉ riêng ngôi mộ TA2 của Meryre II, Đại tổng quản của Nefertiti, là xuất hiện thêm hai người con sau của họ.

Khoảng những năm 1920, một số nhà nghiên cứu nhận thấy, tên của Meritaten khắc tại đền Maru-Aten vốn là tên thay thế cho một cái tên nữ khác. Cho đến năm 1968, họ cho rằng Meritaten là tên thay thế cho Nefertiti, nhưng G. Perepelkin bác bỏ điều này và cho rằng, người bị thay tên chính là Kiya, một thứ phi của Akhenaten. Năm 1975, R. Hanke cũng chỉ ra rằng, ký tự tượng hình trong tên hiệu của Nefertiti quá dài để cái tên Meritaten có thể khắc đè lên, hơn nữa, tên của Kiya lại vừa khớp hoàn toàn với các vị trí này.

Trở thành vương hậu

nhỏ|221x221px|Phù điêu mô tả [[Smenkhkare và Meritaten trên mộ Meryre II]] Trên tường mộ của Meryre II, Đại tổng quản của Nefertiti, Meritaten xuất hiện cùng với một pharaon có tên là Smenkhkare với danh hiệu Vương hậu Chánh cung. Cho đến bây giờ, danh tính của Smenkhkare vẫn chưa được làm rõ, và không rõ người này có mối quan hệ như thế nào với vương thất mà để trở thành Pharaon.

Như đã nói trên, Hawass đặt ra giả thuyết rằng, Smenkhkare là tên hiệu của Nefertiti khi bà lên ngôi sau đó. Nhìn vào phù điêu, có thể thấy Smenkhkare (trái) có phần ngực như phụ nữ, và phần hông thậm chí to hơn cả Meritaten (phải). Điều này không loại trừ khả năng đây là một nữ pharaon, không ai khác ngoài Nefertiti là phù hợp hơn cho vị trí này.

Hơn nữa, tên ngai của Smenkhkare và tên của Meritaten được khắc trên một vòng nhẫn tại Malkata cùng 47 hoa cúc bằng vàng đính trên những gói vải lanh trong mộ của Tutankhamun.

An táng

Trên Bia Ranh giới của Akhenaten, nhà vua đã nói rằng:

_"Hãy xây một lăng mộ cho ta ở ngọn núi phía đông của Akhenaten (tức Amarna). Hãy chôn cất ta tại đó để được trường tồn với Aten, cha ta, đã ban lệnh cho ta. Hãy chôn cất Chánh cung Nefertiti bên trong đó, để được trường tồn với Aten, cha ta, đã ban lệnh cho cô ấy. Hãy chôn cất Công chúa Meritaten bên trong đó, để được trường tồn với thời gian."_

Lăng mộ được nhắc đến ở trên chính là phức hợp lăng mộ có số hiệu là TA26, với 3 phòng chôn cất dành cho Akhenaten, Nefertiti và Meritaten, tuy nhiên không thấy xác ướp của họ ở đó.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Meritaten** (tiếng Ai Cập: _mrii.t-itn_), còn được viết là **Merytaten**, là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là
**Meritaten Tasherit** ("_Meritaten trẻ_"), còn được viết là **Meritaten-ta-sherit**, được cho là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Danh tính của công chúa này vẫn chưa
**Ankhesenpaaten Tasherit** ("_Ankhesenpaaten trẻ_"), còn được viết là **Ankhesenpaaten-ta-sherit**, được cho là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Danh tính của công chúa này vẫn chưa
**Ankhesenpaaten** (khoảng 1347 TCN - 1323 TCN) là một công chúa và vương hậu thuộc thời kỳ Amarna, Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Bà kết hôn với người em trai khác
**Nefer-neferuaten Nefer-titi** (; khoảng 1370 TCN – khoảng 1330 TCN) là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu **Amenhotep IV**. Nefertiti và chồng được biết
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
**Meketaten** (tiếng Ai Cập: _mꜥkt itn_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Tên của bà có ý nghĩa là "_Người được Aten bảo
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Amarna** (tiếng Ả Rập: العمارنة, _al-ʿamārnah_) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của
:_Đừng nhầm lẫn với Neferneferuaten, một nữ vương sống vào cùng thời kỳ Amarna._ **Neferneferuaten Tasherit** (tiếng Ai Cập: _nfr-nfrw-jtn tꜣšrjt_) là một công chúa sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 18 của
**Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu** (còn gọi **Smenkhkare**, hay **Smenkhare** hoặc **Smenkare**, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong