Một viên chỉ huy Ấn-Hy Lạp (trên một đồng tiền của Menander II), khoảng năm 90 TCN.
Menandros II Dikaios (Tiếng Hy Lạp: , "Người công bằng") là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị các vùng đất Arachosia và Gandhara ở phía bắc của Pakistan ngày nay.
Thời gian cai trị
Bopearachchi đã đề xuất rằng Menandros II cai trị vào khoảng 90-85 TCN, trong khi R.C. Senior đề xuất là khoảng năm 65 TCN. Trong khoảng thời gian này, Menandros đã cai trị phần lãnh thổ còn lại của vương quốc Ấn-Hy Lạp ở Gandhara sau cuộc xâm lăng của Maues.
Sự liên quan với các vị vua khác
Menandros II Dikaios có thể thuộc về triều đại của Menandros I Soter, vị vua Ấn-Hy Lạp vĩ đại nhất. Đã có một thời gian dài, các học giả tin rằng chỉ có duy nhất một vị vua mang tên Menandros bởi vì chân dung của họ tương tự nhau, Menandros II dường như cũng là một tín đồ nhiệt thành của đạo Phật, cũng công bằng như Menandros I. Theo những trích dẫn từ những sách Phật giáo cổ đại về kinh Di Lan Đà vấn đạo (Milindapanha).
Mặt khác, tên Menandros có thể cũng đã khá phổ biến trong vương quốc Ấn-Hy Lạp. Và những đồng tiền của Menandros II cũng không giống như của Menandros I và các vị vua khác (chẳng hạn như Strato I) người mà được tin là thuộc về triều đại của ông ta. R.C. Senior cho rằng Menandros II có mối quan hệ với vua Ấn-Hy Lạp Amyntas, với một vài chữ lồng cùng một vài đặc điểm giống nhau trên khuôn mặt. Ông cũng cho thấy một mối quan hệ chặt chẽ với vị vua nửa Scythia Artemidorus, con trai Maues, từ những đồng tiền tương đối giống nhau và được tìm thấy cùng nhau.
Tiền xu của Menandros II
Các đồng tiền của Menander II có các chữ khắc bằng tiếng Kharoshti như "Menander người công bằng", và "Vua của Đạt lạt ma", điều này cho thấy rằng ông đã chấp nhận Phật giáo. Menander II chỉ cho đúc những đồng bạc Ấn Độ. Nhà vua được miêu tả là đang đội vương miện hoặc mũ giáp giống với Menander I, và bên mặt sau thì lại gồm các hình ảnh như: một vị vua đang cưỡi ngựa, Nike và thần Zeus đang ngồi giống như loại tiền xu của Antialkidas và Amyntas Nikator, nhưng có thêm một bánh xe pháp luân của Phật giáo.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một viên chỉ huy Ấn-Hy Lạp (trên một đồng tiền của **Menander II**), khoảng năm 90 TCN. **Menandros II Dikaios** (Tiếng Hy Lạp: , "Người công bằng") là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy
**Menandros I Soter** (; _Ménandros A' ho Sōtḗr_, "Menandros I Vua cứu độ"; còn được biết đến là **Milinda** trong tiếng Pali Ấn Độ, có thể được dịch ra tiếng Việt là **Mi Lan Đà**
**Apollodotos II** (tiếng Hy Lạp: ), là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở các vùng đất phía tây và phía đông Punjab. Bopearachchi xác định niên đại của ông vào khoảng
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
làm một manga viết về chủ đề lịch sử, sáng tác bởi Iwaaki Hitoshi. Cụ thể là Historie kể về cuộc đời của _Eumenes xứ Cardia_, một danh tướng, học giả và là thư ký
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Strato I** (tiếng Hy Lạp: Στράτων Α), là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp, con trai của nữ hoàng Agathokleia, người có lẽ đã giữ vai trò nhiếp chính cho ông trong những
**Nicias** (tiếng Hy Lạp: Νικίας) là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở vùng Paropamisade. Hầu hết các đồng tiền của ông tương đối ít và đã được tìm thấy ở miền
**Apollodotos I Soter **(tiếng Hy Lạp: , có nghĩa là "Apollodotos, Vị cứu tinh"; tiếng Phạn: _महरजस अपलदतस त्रतरस, "maharajasa apaladatasa tratarasa"_), là một vua Ấn-Hy Lạp trong giai đoạn từ năm 180 đến năm
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Hoàng đế Kanishka** (, Tiếng Đại Hạ: __, Trung Cổ Hán ngữ: 迦腻色伽) là vua của vương quốc Quý Sương ở Trung Á, là người Quý Sương thuộc tộc Nguyệt Chi. Âm Hán-Việt của Kanishka
**Zoilos I Dikaios** (tiếng Hy Lạp: ; có nghĩa là "Người công bằng") là một vị vua Ấn-Hy Lạp cai trị ở miền Bắc Ấn Độ và nắm giữ khu vực bao gồm Paropamisade và
Vua **Heliocles** (tiếng Hy Lạp: Ἡλιοκλῆς) của vương quốc Hy Lạp-Bactria, cai trị khoảng 145-130 TCN, có thể là con trai hoặc em trai và là người kế nhiệm của Eucratides I Đại đế, và