Nicias (tiếng Hy Lạp: Νικίας) là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở vùng Paropamisade. Hầu hết các đồng tiền của ông tương đối ít và đã được tìm thấy ở miền bắc Pakistan, điều này cho thấy rằng ông cai trị một vùng đất nhỏ xung quanh vùng thấp của thung lũng Kabul. Ông có thể là một họ hàng của vua Menandros I.
Triều đại
Bopearachchi cho rằng Nikias cai trị vào khoảng năm 90-85 TCN. Thời điểm kết thúc triều đai của ông được hỗ trợ bởi sự vắng mặt của những đồng tiền Attic.
R.C. Senior lại khác, coi ông là một vị vua kế vị của Menandros, khoảng năm 135-125 trước Công nguyên, theo giải thích của ông ta về những phát hiện khảo cổ.
Tiền xu
Nicias đã đúc những đồng drachm Ấn Độ bằng bạc với hình ảnh nhà vua đội vương miện hoặc mũ giáp cùng với ba hình ảnh sau bên mặt đối diện:
Một hình vị vua đi bộ, được tìm thấy trên một số đồng drachm.
Một mặt có hình ảnh của nữ thần Athena theo phiên bản của Menandros với tia sét, được tìm thấy trên một tetradrachm duy nhất.
*Hình ảnh thứ ba đó là cảnh nhà vua đang cưỡi một con ngựa đang nhảy dựng lên, giống với phong cách được sử dụng bởi Antimachos II và được tìm thấy trên một đồng đrama duy nhất.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nicias** (tiếng Hy Lạp: Νικίας) là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở vùng Paropamisade. Hầu hết các đồng tiền của ông tương đối ít và đã được tìm thấy ở miền
**Philoxenos Aniketos** (tiếng Hy Lạp: ; có nghĩa là "Bất khả chiến bại"), là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở khu vực từ Paropamisade tới Punjab. Philoxenos dường như đã là
**Theophilos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Ấn-Hy Lạp nhỏ cai trị trong một thời gian ngắn ở Paropamisadae. Ông đã có thể là một người họ hàng của Zoilos I và chỉ
**Strato I** (tiếng Hy Lạp: Στράτων Α), là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp, con trai của nữ hoàng Agathokleia, người có lẽ đã giữ vai trò nhiếp chính cho ông trong những
**Agathokleia Theotropos** (Tiếng Hy Lạp: , Theotropa có nghĩa là "Giống như Nữ thần") là một nữ hoàng của vương quốc Ấn-Hy Lạp, bà cai trị các vùng đất nằm ở miền bắc Ấn Độ
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
Tổ chức nhà nước của người Athena, thế kỷ thứ 4 TCN **Dân chủ Athena** phát triển ở thành phố Athena, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm bang/thành phố Athena và vùng
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Cuộc chiến tranh Pyrros** (280 - 275 trước Công nguyên) là một loạt các trận đánh và sự thay đổi liên minh chính trị phức tạp giữa người Hy Lạp (cụ thể là Ipiros, Macedonia
**Plutarchus** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Πλούταρχος, _Ploutarchos_), còn được viết theo tên tiếng Anh, tiếng Đức là **Plutarch**, và tiếng Pháp là **Plutarque**, (46 - 120) là một nhà tiểu luận và nhà tiểu
**Euripides** () (khoảng 480 – 406 tr CN) là một trong ba nhà kịch vĩ đại của Athena thời Hy Lạp cổ điển, cùng với Aeschylus và Sophocles. Một số học giả cổ đại quy