✨Apollodotos II

Apollodotos II

Apollodotos II (tiếng Hy Lạp: ), là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở các vùng đất phía tây và phía đông Punjab. Bopearachchi xác định niên đại của ông vào khoảng năm 80-65 trước Công nguyên, và RC Senior cho là từ khoảng năm 85-65 trước Công nguyên. Apollodotos II là một vị vua vĩ đại, dưới triều đại của ông, vương quốc Ấn-Hy Lạp đã phần nào khôi phục lại sức mạnh của nó. Taxila ở Tây Punjab đã được ông chiếm lại từ tay của người Scythia du mục, và theo Bopearachchi, lãnh thổ phía đông đã được ông giành lại từ tay những vương quốc Ấn Độ.

Triều đại

Apollodotos II dường như đã là một thành viên của triều đại Menander I, bởi vì ông đã sử dụng hình tượng điển hình của vị thần Athena Alkidemos trên hầu hết các đồng bạc của mình, và cũng sử dụng tên hiệu Soter của Menandros (tiếng Hy Lạp: ΣΩΤΗΡ "Vị cứu tinh"), trên tất cả các đồng tiền của ông. Trên một số đồng tiền, ông cũng tự gọi mình Philopator (tiếng Hy Lạp: ΦΙΛΟΠΑΤΩΡ "Tình thương của người cha"), chứng tỏ rằng người cha của ông đã từng trị vì trước đó. RC Senior dự đoán rằng Amyntas hoặc Epander có thể là cha của ông.

Apollodotos có thể đã bắt đầu cai trị từ Punjab, trong khi vua Scythia Maues cai trị ở Gandhara với kinh đô đặt tại Taxila. Có thể Apollodotos II đã chiếm lấy Taxila sau khi Maues qua đời, mặc dù không chắc chắn rằng ông đã đánh bại Maues hoặc con cháu của ông ta, hoặc là đồng minh hoặc liên quan đến triều đại của Maues. Vương quốc Ấn-Hy Lạp vào thời kỳ cuối có thể đã có sự pha trộn giữa người Ấn Độ và người Scythia. RC Senior cho rằng Apollodotus đã thành lập một liên minh với một vị vua Scythia, Azes I.

Sự thống trị của người Scythia ở Gandhara đã bị suy yếu sau khi Maues qua đời, và các tiểu vương có nguồn gốc hỗn hợp hoặc không chắc chắn, như Artemidorus con trai của Maues, Telephus và có lẽ cả Menander II đã nổi lên ở khu vực này. Những vị vua này không phải là mối đe dọa cho Apollodotos II, bởi vì trên một số tiền xu của ông, ông đã sử dụng mang tước hiệu Basileus megas (tiếng Hy Lạp: ΒΑΣΙΛΕΥΣ ΜΕΓΑΣ "Đại Đế").

Sau khi Apollodotos II qua đời, vương quốc Ấn-Hy Lạp lại bị chia cắt một lần nữa.

Tiền xu của Appollodotos II

Apollodotos II đã ban hành một số lượng lớn tiền xu. Ông đúc những đồng xu bạc với chân dung đeo vương miện trên Mặt chính và trên mặt sau là một chân dung của Athena Alkidemos, ông cũng có một đồng xu độc đáo với hình ảnh đảo ngược của một vị vua, có thể là Alexander Đại đế, ngồi trên một con ngựa có sừng tương tự như Bucephalus của Alexandros.

Ông đã cho đúc những chiếc huy chương bằng đồng với chân dung thần Apollo, vốn đã được vị vua có cùng tên với ông là Apollodotos I sử dụng trước đó.

Các đồng tiền của Apollodotos II có các phẩm chất khác nhau. Một số vẫn còn có những bức chân dung hiện thực đặc trưng của đồng tiền Ấn-Hy Lạp trước đó và Bopearachchi cho rằng chúng thuộc về khu vực phía tây vương quốc của ông. Những đồng xu khác được đúc rất kém và có những bức chân dung trông vụng về và méo mó, và chúng được Bopearachchi cho rằng là thuộc về những xưởng đúc mới được mở ra ở miền đông Punjab, có lẽ chúng được đúc bởi những người thợ Ấn Độ không biết nhiều về cách khắc chữ như người Hy Lạp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Apollodotos II** (tiếng Hy Lạp: ), là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở các vùng đất phía tây và phía đông Punjab. Bopearachchi xác định niên đại của ông vào khoảng
**Zoilos II Soter** (Tiếng Hy Lạp: , Soter có nghĩa là "Vị cứu tinh") là một vị vua Ấn-Hy Lạp, ông đã cai trị ở miền đông Punjab. Bopearachchi xác định niên đại của ông
**Apollodotos I Soter **(tiếng Hy Lạp: , có nghĩa là "Apollodotos, Vị cứu tinh"; tiếng Phạn: _महरजस अपलदतस त्रतरस, "maharajasa apaladatasa tratarasa"_), là một vua Ấn-Hy Lạp trong giai đoạn từ năm 180 đến năm
**Antimachos II Nikephoros ** (Tiếng Hy Lạp: , Nikephoros có nghĩa là "Người chiến thắng") là một vị vua Ấn-Hy Lạp. Ông cai trị trên một lãnh thổ rộng lớn kéo dài từ Hindu Kush
**Demetrios II của Ấn Độ** (tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp-Bactria có thể đã cai trị trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên. Ít thông tin được biết về ông
**Hippostratos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp cai trị khu vực miền trung và tây bắc Punjab cùng với vùng đất Pushkalavati. Bopearachchi cho rằng triều đại của
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Artemidoros Aniketos** (Tiếng Hy Lạp: , nghĩa là Người bất khả chiến bại) là một vị vua đã cai trị ở khu vực Gandhara và Pushkalavati, ngày nay thuộc phía bắc Pakistan và Afghanistan. ##
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Euthydemos I** (Tiếng Hy Lạp: ; sinh khoảng năm 260 TCN – mất khoảng năm 200/195 TCN) là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria, theo nhà sử học Polybios thì ông đã cai trị vào
**Menandros I Soter** (; _Ménandros A' ho Sōtḗr_, "Menandros I Vua cứu độ"; còn được biết đến là **Milinda** trong tiếng Pali Ấn Độ, có thể được dịch ra tiếng Việt là **Mi Lan Đà**