✨Maeda Ai (diễn viên lồng tiếng)

Maeda Ai (diễn viên lồng tiếng)

là diễn viên lồng tiếng Nhật Bản, đồng thời cô còn là ca sĩ với nghệ danh là AiM, chủ yếu trình bày các bài hát trong anime, đặc biệt là loạt anime Digimon. Cô sinh ngày 19 tháng 4 năm 1975 tại Hyōgo và bắt đầu sự nghiệp vào năm 1996. Maeda Ai còn được biết đến với vai lồng tiếng cho Tachikawa Mimi trong anime Digimon Adventure. Hiện nay cô đang làm việc cho công ty Aoni Production.

Thông tin chi tiết

Vai lồng tiếng

Digimon Adventure, Mimi Tachikawa Digimon Adventure 02, Mimi Tachikawa Digimon Adventure PSP, Mimi Tachikawa Xenosaga, Shion Uzuki Namco × Capcom, Shion Uzuki Pretty Guardian Sailor Moon Crystal, Setsuna Meioh/Sailor Pluto Samurai Warriors series, Oichi and Samurai Woman Warriors Orochi series, Oichi Zatch Bell!, Megumi Oumi Zatch Bell video games, Megumi Oumi Sentimental Graffiti, Emiru Nagakura Spectral Force 2 ~Eien naru Kiseki~ OVA, Range M3 the dark metal, Kasane Agura Tokimeki Memorial Girl's Side 2nd Kiss, Haruhi Nishimoto Yes! PreCure 5, Karen Minazuki/Cure Aqua Yes! PreCure 5 GoGo!, Karen Minazuki/Cure Aqua Yggdra Union: We'll Never Fight Alone (PSP version), Nietzsche and Eudy Dark Escape 3D, Female Protagonist Deception IV: Another Princess, Valgyrie Kemono Friends, Tamama (Girl Type)

1996

  • Ge Ge Ge no Kitarou
  • Real Sound: Kaze no Regret, Girls

2001

  • Najica Blitz Tactics (episode 4), Haruka

2000

  • Baby Felix, Marin

2003

  • Kill Bill: Volume 1 (anime sequence), O-Ren Ishii

Battle Royale II: Requiem

2004

  • Beet the Vandel Buster, Poala

2006

  • Kamisama Kazoku, Kumiko Komori

2007

  • _Strait Jacket, Nerin Simmons

2008

*Rune Factory 2, Yue/Aria

2010

  • Halo Legends (Odd One Out), Cortana
  • Nurarihyon no Mago, Yura Keikain

2011

  • Shin Megami Tensei: Persona 4, Chihiro Fushimi

2015

  • Digimon Story: Cyber Sleuth, Sayo
  • Pretty Guardian Sailor Moon Crystal, Setsuna Meioh/Sailor Pluto

Các bài hát

Đĩa đơn

  • I Wish (27 tháng 4 năm 1999)
  • Ashita e Jumon (25 tháng 6 năm 1999)
  • BREAK OUT! (6 tháng 8 năm 1999)
  • Keep On (8 tháng 10 năm 1999)
  • LIKE A CANDLE (8 tháng 10 năm 1999)
  • Sakuhin No. 2 "Haru" Ichocho: Bokura no WarGame (26 tháng 4 năm 2000)
  • Ashita wa Atashi no Kaze ga Fuku (26 tháng 4 năm 2000)
  • Stand by Me: Hito Natsu no Bouken (5 tháng 7 năm 2000)
  • Itsumo Itsudemo (25 tháng 10 năm 2000)
  • Friend: Itsumademo Wasurenai (21 tháng 2 năm 2001)
  • My Tomorrow (25 tháng 4 năm 2001)
  • Go!Go!Ready?Go?! (23 tháng 5 năm 2001)
  • Dareyori (23 tháng 5 năm 2001)
  • Moving On! (4 tháng 7 năm 2001)
  • Days: Aijou to Nichijou (10 tháng 10 năm 2001)
  • Kimi no Mirai (29 tháng 11 năm 2001)
  • Yuhi no Yakusoku (22 tháng 11 năm 2002)
  • an Endless Tale (22 tháng 11 năm 2002) - Duet với Koji Wada
  • my Light (5 tháng 3 năm 2003)
  • Resolution (3 tháng 12 năm 2003)
  • I Wish: Tri. Version (25 tháng 11 năm 2015)
  • Keep On: Tri. Version (25 tháng 2 năm 2017)

Album

  • Ichigo; 苺 (23 tháng 4 năm 2014)
  • 15 (23 tháng 4 năm 2014)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là diễn viên lồng tiếng Nhật Bản, đồng thời cô còn là ca sĩ với nghệ danh là **AiM**, chủ yếu trình bày các bài hát trong anime, đặc biệt là loạt anime Digimon. Cô
là một trong những Seiyū nổi tiếng nhất ở Nhật, và còn là một ca sĩ, thường hát các bài trong anime do cô lồng tiếng. Megumi sinh ngày 30 tháng 3 năm 1967 tại
là một nữ diễn viên, người dẫn chuyện, seiyū người Nhật trực thuộc công ty Across Entertainment, xuất thân từ tỉnh Kanagawa. Ise được biết đến rộng rãi với việc lồng tiếng các nhân vật
là một bộ anime truyền hình Nhật Bản dài 13 tập được sản xuất bởi P.A. Works và Aniplex, do Seiji Kishi làm đạo diễn. Cốt truyện được sáng tác đầu tiên bởi Maeda Jun,
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
là một visual novel Nhật Bản phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2011 trên hệ điều hành Windows của máy tính cá
là một visual novel do công ty phần mềm Key phát triển, phiên bản gốc được đánh giá dành cho mọi lứa tuổi ra mắt dưới dạng bản giới hạn vào ngày 27 tháng 7
, hay còn gọi là **_Digimon 02_** và **_Digimon: Digital Monsters_** là loạt anime dành cho thiếu nhi được sản xuất bởi Toei Animation. Đây là loạt phim thứ hai trong seri Digimon, lấy bối
là một seiyū, ca sĩ J-Pop và phát thanh viên sinh ra tại thị trấn Miyashiro, quận Minami Saitama, tỉnh Saitama, Nhật Bản. Cô tốt nghiệp Trung học Kasukabe Kyōei và trở thành sinh viên
Ảnh chụp **nhóm trẻ được chọn đầu tiên** trong _[[Digimon Adventure_ với các nhân vật làm nền:
_Hàng trước từ trái sang phải:_ Elecmon, Hikari, Tailmon, Takeru và Patamon.
_Hàng giữa:_ Gabumon, Yamato, Tentomon, Kōshirō, Sora, Piyomon,
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
thế=Một Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|nhỏ|Một [[Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|225x225px]] **Võ thuật** là hệ thống được mã hóa và truyền thống chiến đấu được thực hành vì một số lý
là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là _Kanon_ và _AIR_. Key phát hành phiên bản giới hạn
là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là _Kanon_ và _CLANNAD_. Lúc đầu nó là một trò chơi
là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản thuộc thể loại chính kịch ra mắt vào năm 2008 do Takita Yōjirō làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của các diễn viên chính
(cách điệu bằng cách viết hoa tất cả các chữ cái), từng được xuất bản tại Việt Nam với tên gọi **Đảo Hải Tặc**, là một bộ truyện tranh Nhật Bản do Eiichiro Oda sáng
là một visual novel nói về thời kỳ hậu tận thế được phát triển bởi hãng phần mềm Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's chuyên sản xuất các visual novel, nơi đã cho ra
**Langrisser IV** (ラングリッサーIV) là một hậu bản của Langrisser III trong series Langrisser của hãng Masaya. Phiên bản thứ tư này được phát triển bởi CareerSoft, nhóm phát triển thuộc Masaya. Game thuộc thể loại
là một bộ light novel Nhật Bản của tác giả Sigusawa Keiichi (時雨沢 恵一) và minh họa của Kuroboshi Kōhaku (黒星 紅白). Series lúc đầu được xuất bản vào 17 tháng 3 năm 2000 trong
, là một anime dài 46 phút của Nhật, đạo diễn bởi Shinkai Makoto và được phát hành ngày 31 tháng 5 năm 2013. Phim được công chiếu cùng với một phim ngắn tên .
là một visual novel dành cho người lớn phát triển bởi Tactics, một thương hiệu thuộc NEXTON, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 trên hệ điều hành Windows
là một bộ phim anime truyền hình Nhật Bản được tạo ra bởi Hongo Akiyoshi và sản xuất bởi Toei Animation trong sự đồng điều hành của Bandai và Fuji Television. Phim là phần đầu
; còn gọi tắt là , có tên là **_Fly me to the moon: Tóm lại là em dễ thương, được chưa?_** trong ấn bản tiếng Việt, là một bộ _shōnen manga_ Nhật Bản được
là một bộ phim truyền hình tokusatsu của Nhật Bản trong Series Kamen Rider của Toei. Đây là bộ phim thứ ba ra mắt trong thời kỳ Lệnh Hòa và là phần thứ 32 của
, hay còn gọi là **_Digimon: Digital Monsters_** là loạt phim anime thứ ba trong Digimon được sản xuất bởi Toei Animation. _Tamers_ được phát sóng tại Nhật Bản từ 1 tháng 4 năm 2001
là một visual novel người lớn phát triển bởi Tactics, một thương hiệu thuộc NEXTON, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 11 năm 1997 trên hệ điều hành Windows của máy
**AKB48** (, ) là một nhóm nhạc thần tượng nữ Nhật Bản do Akimoto Yasushi sáng lập năm 2005, được mô tả như là một hiện tượng xã hội. AKB48 hiện đang nắm giữ kỷ
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
**_Cẩm Tú duyên Hoa lệ mạo hiểm_** (Tiếng Anh: **_Cruel Romance_**; Chữ hán phồn thể: **锦绣缘 华丽冒险**, Bính âm: **_Jǐnxiù yuán huálì màoxiǎn_**) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc năm 2015 với sự
**_Summer Pockets_** là visual novel Nhật Bản được phát triển bởi Key, một nhãn hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành vào ngày 29 tháng 6 năm 2018 cho nền tảng Windows và phù
Dưới đây là danh sách và thông tin về các nhân vật trong sê-ri Công chúa sinh đôi. ## Vương quốc Mặt trời (Sunny Kingdom) ### Fine (ファィン; _Fain_) Lồng tiếng bởi: Megumi Kojima Fine
phải|Dàn nữ chính của _ONE_ (từ trái sang):
Hàng trên: Mizuka, Rumi và Misaki;
Hàng dưới: Mio, Mayu và Akane. Visual novel _ONE ~Kagayaku Kisetsu e~_ của Tactics phát hành năm 1998 có dàn nhân
, dịch là **_Chiến đội Điểu nhân Jetman_**, là seri truyền hình Super Sentai thứ 15. Sản xuất bởi Toei Company và Bandai, phát sóng trên TV Asahi 15 tháng 2 năm 1991 tới 14
là loạt manga do Akamatsu Ken sáng tác. Tác phẩm được đăng lần đầu tiên trên tạp chí truyện Weekly Shōnen Magazine của Nhà xuất bản Kodansha từ ngày 21 tháng 10 năm 1998 đến
hay còn được biết đến với tên **_Shin Megami Tensei: Persona 5_**, đây là phiên bản thứ sáu của dòng trò chơi Persona (ペルソナ) do Atlus phát triển. Loạt **Persona** là 1 spin-off của **_Shin
là loạt _shōnen_ manga được sáng tác và minh họa bởi Matsumoto Naoya. Manga được đăng lần đầu trên tạp chí _Shōnen Jump_+ từ tháng 7 năm 2020, và sau đó được Shūeisha tổng hợp
Ghi nhận về người **LGBT ở Nhật Bản** có từ thời cổ xưa. Thực tế, ở vài giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, tình yêu giữa nam và nam từng được coi là dạng
**_Touch_** (タッチ, _Tacchi_, xuất bản ở Việt Nam với tên **Tầm với**) là một bộ manga về bóng chày trung học của Adachi Mitsuru. Nó nguyên được xuất bản trong tạp chí manga _Shonen Sunday_
**Sayonara Zetsubō Sensei** (さよなら 絶望先生) là một tựa manga thực hiện bởi Kumeta Kōji và đăng trên tạp chí Weekly Shōnen Magazine. Cốt truyện xoay quanh một thầy giáo trẻ chán đời người luôn luôn
**_Đại chiến Titan_**, cũng được biết tới với tựa bản tiếng Anh **_Attack on Titan_** và tên gốc tiếng Nhật là một bộ manga Nhật Bản do Isayama Hajime sáng tác. Tác phẩm đặt trong
, dịch là **_Chiến đội Ánh sáng Maskman_**, là bộ Super Sentai thứ 11 của Toei Company. Được phát sóng trên TV Asahi từ 28 tháng 2 năm 1987 tới 20 tháng 2 năm 1988,
Ngày **15 tháng 1** là ngày thứ 15 trong lịch Gregory. Còn 350 ngày trong năm (351 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *69 – Otho đoạt lấy quyền lực tại thành La Mã,
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
**_Hajime là số một_** (Tiếng Anh: Hajime-chan ga ichiban/ Hajime is no.1; Tiếng Nhật: はじめちゃんが一番!,) là một manga shojo rất nổi tiếng của nữ mangaka Watanabe Taeko (tác giả của bộ Kaze Hikaru). Nó được
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm