✨Madeleine của Pháp
Madeleine của Pháp, hay còn gọi là Magdalena của Valois (1 tháng 12 năm 1443, Tours - 21 tháng 1 năm 1495, Pamplona), là một vương nữ Pháp, và nhiếp chính của Navarra cho các con của bà, Francis I và Catalina I, là những vị quân chủ liên tiếp của Navarra, từ năm 1479 đến 1494.
Cuộc sống
Madeleine là con gái thứ 9 và là con thứ 13 của vua Charles VII và vương hậu Marie xứ Anjou. Sau bà là Charles, cũng là người con cuối cùng của Quốc vương Pháp.
Gia phả
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Madeleine của Pháp và Breatagne, Madeleine của Pháp hay Madeleine của Valois** (tiếng Pháp: _Madeleine de Valois_; tiếng Anh: _Madeleine of Valois_; Tiếng Tây Ban Nha: _Magdalena de Valois_; 10 tháng 8 năm 1520 -
**Madeleine của Pháp**, hay còn gọi là **Magdalena của Valois** (1 tháng 12 năm 1443, Tours - 21 tháng 1 năm 1495, Pamplona), là một vương nữ Pháp, và nhiếp chính của Navarra cho các
**Françoise Madeleine d'Orléans** (13 tháng 10 năm 1648 – 14 tháng 1 năm 1664) là Vương tôn nữ Pháp và là Công tước phu nhân xứ Savoia thông qua hôn nhân với Carlo Emanuele II
**Christine Marie của Pháp** (10 tháng 2 năm 1606 – 27 tháng 12 năm 1663) là em gái của Louis XIII của Pháp và là Công tước phu nhân xứ Savoia. Sau cái chết của
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Marie Thérèse Charlotte của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie-Thérèse Charlotte de France_; tiếng Đức: _Marie Thérèse Charlotte von Frankreich_; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Louis XVI
**Marguerite của Pháp và Bretagne** (tiếng Pháp: _Marguerite de France_; tiếng Breton: _Marc'harid Bro-C'hall_ hay _Marc'harid Breizh_; 5 tháng 6 năm 1523 – 15 tháng 9 năm 1574), còn được gọi là **Marguerite de Valois**
thumb|Tượng James V tại Đài tưởng niệm Scott **James V của Scotland** (tiếng Pháp: _Jacques V d'Écosse_; tiếng Scotland: _James V o Scotland_; 10 tháng 4 năm 1512 – 14 tháng 12 năm 1542), là
**Catalina I của Navarra** (; ; ; ; 1468–1517) là Nữ vương của Vương quốc Navarra, kế đó là Hạ Navarra từ năm 1483 đến năm 1517. Bà cũng đồng thời giữ các tước hiệu
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Cuộc đời tuyệt vời của Amélie Poulain** (tiếng Pháp: _Le Fabuleux Destin d'Amélie Poulain_, tên tắt là _Amélie_) là bộ phim hài lãng mạn của Pháp, do Jean-Pierre Jeunet đạo diễn. Lấy bối cảnh ở
**Đường cao tốc A1** là một đường cao tốc kết nối các thành phố của Pháp nằm giữa Paris và Lille. Nó cũng được gọi là "đường cao tốc phia Bắc" (tiếng Pháp: "Autoroute du
**Louise Diane của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise Diane d'Orléans_; 27 tháng 6 năm 1716 – 26 tháng 9 năm 1736) là Thân vương phi xứ Conti từ khi kết hôn với Thân vương xứ Conti
**Nhà thờ Madeleine** là một nhà thờ Công giáo nằm ở Quận 8 thành phố Paris. Lấy cảm hứng từ tòa nhà Maison Carrée ở thành phố Nîmes, nhà thờ Madeleine mang phong cách kiến
**Marie của Bourbon hay Marie của Bourbon-Vendôme** (tiếng Pháp: _Marie de Bourbon-Vendôme_; tiếng Anh: _Mary of Bourbon_; 29 tháng 10 năm 1515 - 28 tháng 9 năm 1538) là con gái của Charles, Công tước
**Vương cung thánh đường Thánh Maria Madalena** (tiếng Pháp: _Basilique Sainte-Marie-Madeleine_) là một nhà thờ mà tiền thân là một tu viện dòng Biển Đức ở Vézelay thuộc tỉnh Yonne, Pháp. Đây là một trong
thumb|Di chỉ 3 được Colani phát hiện và nghiên cứu tại [[Cánh đồng Chum, Lào.]] **Madeleine Colani** (13 tháng 8 năm 1866 – 2 tháng 6 năm 1943) là một nhà khảo cổ học người
THÔNG SỐ CƠ BẢN▪ Thương hiệu: Cottage (Pháp)▪ Tên sản phẩm: Sữa tắm gội cho nam Cottage Men Shampoo-Shower Gel 3 In 1.▪ Nhà sản xuất: Cottage, Groupe Panther 11 avenue de la Madeleine ZI
**La Madeleine-sur-Loing** là một xã ở tỉnh Seine-et-Marne, thuộc vùng Île-de-France ở miền bắc nước Pháp. ## Dân số Người dân ở đây được gọi là _Magdaléniens_. Điều tra dân số năm 1999, xã này
**Collonge-la-Madeleine** là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp. ## Thông tin nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số 62.
Dân số năm 2006 ước khoảng
Dân số năm 2006 ước khoảng
**La Madeleine** là một xã ở tỉnh Nord ở miền bắc nước Pháp. Xã này có diện tích 2,84 km², dân số năm 1999 là 22.399 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao
**La Madeleine-Villefrouin** là một _commune_ thuộc tỉnh Loir-et-Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung nước Pháp.
**La Madeleine-Bouvet** là một xã thuộc tỉnh Orne trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 138 mét trên mực nước biển.
** La Madeleine-de-Nonancourt ** là một xã thuộc tỉnh Eure trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
**Cizay-la-Madeleine** là một xã thuộc tỉnh Maine-et-Loire trong vùng Pays de la Loire phía tây nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 74 mét trên mực nước biển.
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Marseille** là một thành phố cảng của nước Pháp. Marseille (phát âm tiếng Pháp , tiếng bản địa ; phương ngữ vùng Provençal Occitan: _Marselha_ theo phát âm chuẩn cổ điển hoặc tiếng Marsiho ở
UNESCO đã chỉ định 78 công trình kiến trúc tập hợp gọi với tên Đường hành hương Santiago de Compostela ở Pháp là Di sản thế giới vào năm 1998. Phần lớn chúng là các
**Đường hành hương Santiago de Compostela ở Pháp** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận năm 1998. Nó bao gồm các tuyến đường hành hương qua Aquitaine, Auvergne, Basse-Normandie, Bourgogne, Centre, Champagne-Ardenne,
**Maria Antónia của Bồ Đào Nha hay Maria Antónia của Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Antónia Adelaide Camila Carolina Eulália Leopoldina Sofia Inês Francisca de Assis e de Paula Micaela Rafaela Gabriela Gonzaga Gregória
**Marie-Madeleine-Marguerite d'Aubray**, Nữ hầu tước de Brinvilliers (22 tháng 7 năm 1630 - 17 tháng 7 năm 1676) là một nữ quý tộc Pháp bị buộc tội hung thủ gây ra ba vụ án mạng
nhỏ|phải|Hình Madeleine McCann do bố mẹ bé cung cấp **Madeleine McCann** là một cô bé 3 tuổi người Anh bị mất tích ở Bồ Đào Nha. Madeleine McCann mất tích ngay sau ngày sinh nhật
Kem dưỡng ẩm, trắng da Madeleine Ritchie Silk Face GelKem dưỡng daMadeleine Ritchie Silk Face Gelvới sự kết hợp tinh tế của các thành phần thiên nhiên đắt giá khác từ New Zealand: sữa ong
**Bánh sò** hay **bánh ma-đơ-len** (tiếng Pháp và tiếng Anh: **madeleine**, **petite madeleine**) là một loại bánh ngọt nhỏ truyền thống của người Commercy và Liverdun, hai xã ở Lorraine miền đông bắc nước Pháp.
**Madeleine Sylvain-Bouchereau** (ngày 5 tháng 7 năm 1905-1970) là một nhà xã hội học và nhà giáo dục tiên phong người Haiti. Năm 1934, bà là một trong những người sáng lập chính của _Ligue
**Jacquou Người nông dân nổi dậy** (tiếng Pháp: _Jacquou le Croquant_) là bộ phim sử thi của điện ảnh Pháp sản xuất từ năm 2005, công chiếu năm 2007 (từ tháng Giêng), dài 150 phút,
**Marcel Pagnol** (; 28.2.1895 – 18.4.1974) là nhà văn, nhà viết kịch và nhà làm phim người Pháp. Năm 1946, ông trở thành nhà làm phim đầu tiên được bầu vào Viện hàn lâm Pháp.
**Marie-Madeleine Mborantsuo** (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1955) là một luật sư người Gabon. Bà là chủ tịch của Tòa án Hiến pháp Gabon (Tòa án _Hiến pháp hiến pháp Gabonaise_) kể từ khi
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
nhỏ | Palais Bourbon nhìn từ phía [[sông Seine.]] **Palais Bourbon** (_Cung điện Bourbon_) là tên thường gọi của tòa nhà Quốc hội Pháp hiện nay, công trình nằm bên bờ sông Seine, thuộc Quận
**Madeleine Korbel Albright** (15 tháng 5 năm 1937 – 23 tháng 3 năm 2022) là người phụ nữ đầu tiên trở thành Ngoại trưởng Hoa Kỳ thứ 64. Bà đã được Tổng thống Bill Clinton
|- | colspan="2" style="padding-bottom: 4px; font-size: 90%; text-align: center;" | Tập tin:EFEO Paris 1.jpg
Trụ sở chính của EFEO tại Paris |- | style="background: #C5D2AA;"| | style="background: #DEE5D1;"| |- |valign="top" style="text-align: left;"|****||École française
Trụ sở chính của EFEO tại Paris |- | style="background: #C5D2AA;"| | style="background: #DEE5D1;"| |- |valign="top" style="text-align: left;"|****||École française
**Marie-Madeleine Lachenais**, được gọi là _Joute_ (Arcahaie, Haiti 1778 - Kingston, Jamaica ngày 22 tháng 7 năm 1843), là một chính trị gia Haiti thực tế. Bà là tình nhân và cố vấn chính trị
**Antoine Marie Jean-Baptiste Roger de Saint-Exupéry**, thường được biết tới với tên **Antoine de Saint-Exupéry** hay gọi tắt là **Saint-Ex** (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1900 - mất tích ngày 31 tháng 7 năm
**Jacques Romain Georges Brel** ( ; 8 tháng 4 năm 1929 - 9 tháng 10 năm 1978) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và đạo diễn người Bỉ, người đã sáng tác và
**Marie xứ Guise hay Marie xứ Lothringen/Lorraine** (tiếng Pháp: _Marie de Guise/Marie de Lorraine_; tiếng Anh: _Mary of Guise/Mary of Lorraine_; tiếng Đức: _Maria von Lothringen-Guise_; sinh ngày 22 tháng 11 năm 1515, mất 11