Liên bang Bosna và Hercegovina (tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Serbia: Federacija Bosne i Hercegovine, tiếng Serbia chữ Kirin: Федерација Босне и Херцеговине) là một trong hai thực thể chính trị cấu thành quốc gia có chủ quyền Bosna và Hercegovina, với thực thể còn lại là Cộng hòa Srpska. Liên bang Bosna và Hercegovina có phần lớn dân cư là người Bosna và người Bosnia gốc Croatia, do vậy liên bang này cũng có khi được gọi là Liên bang của người Bosna-Croatia. Tuy nhiên, với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tiếng Anh hiện nay, tên gọi chủ yếu của liên bang này trên các phương tiện truyền thông tại Việt Nam là Liên bang Bosnia và Herzegovina.
Liên bang được thành lập cùng với việc ký Hiệp định Washington vào ngày 18 tháng 3 năm 1994, Hiệp định này thành lập các thực thể chính trị hợp thành và hoạt động cho đến tháng 10 năm 1996. Liên bang ngày nay có thủ đô, chính phủ, tổng thống, nghị viện, cơ quan thuế và cơ quan cánh sát riêng. Ngoài ra còn có hệ thống bưu điện riêng và hãng hàng không quốc gia riêng (BH Airlines). Liên bang có quân đội của mình, Quân đội Liên bang Bosna và Hercegovina, mặc dù cùng với Quân đội Cộng hòa Srpska, lực lượng này đã là thành phần hợp nhất đầy đủ của Lực lượng vũ trang Bosna và Hercegovina, được quản lý bởi Bộ Quốc phòng Bosna và Hercegovina vào ngày 6 tháng 6 năm 2006.
Lịch sử
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Bosna và Hercegovina nguyên là một trong 6 nước cộng hòa của Liên bang Nam Tư. Năm 1991, 43% dân số toàn cộng hòa là người Hồi giáo (đổi tên thành người Bosna/Bosniak) năm 1993, 31% là người Serb và 17% là người Croatia, phần còn lại tự coi mình là người Nam Tư hay dân tộc khác. Cuộc bầu cử dân chủ đa đảng đầu tiên trong nước cộng hòa được tổ chức vào ngày 18 tháng 11 năm 1990. Hầu hết ghế trong Nghị viện đều rơi vào các đảng chính trị đại diện cho 3 cộng đồng dân cư: Đảng Dân chủ Hành động, Đảng Dân chủ người Serb và Liên hiệp Dân chủ người Croatia. Ba đảng đạt được một thỏa thuận chia sẻ quyền lực trong tất cả các thành phần của chính phủ và các thể chế công.
Trong một buổi họp vào các ngày 14 và 15 tháng 10 năm 1991, Nghị viện phê chuẩn "Bản ghi nhớ về Chủ quyền" và sẵn sàng tiến hành giống như Slovenia và Croatia. Bản ghi nhớ được thông qua mặc dù có sự chống đối của 73 nghị sĩ người Serb thuộc các Đảng Dân chủ người Serb (đảng chính của người Serb trong nghị viện), cũng như của Phong trào Đổi mới người Serb và Liên hiệp các Lực lượng Cải cách, các đảng này coi việc thông qua này là bất hợp pháp. Vào ngày 24 tháng 10 năm 1991, các Nghị sĩ người Serb thành lập Hội đồng của người Serb tại Bosna và Hercegovina (Skupština srpskog naroda u Bosni i Hercegovini) và coi đây là đại diện tối cao và là cơ quan lập pháp của người Serb và chấm dứt liên minh ba đảng. Vào ngày 9 tháng 1 năm 1992, Hội đồng tuyên bố Cộng hòa người Serb tại Bosna và Hercegovina (Republika srpskog naroda Bosne i Hercegovine) và coi đây là một phần của Nam Tư
Vào ngày 28 tháng 2 năm 1992, Hội đồng thông qua Cộng hòa người Serb tại Bosna và Hercegovina (thay thế cho tên cũ Republika srpskog naroda Bosne i Hercegovine). Lãnh thổ của quốc gia này bao gồm các địa hạt, đô thị tự trị và các vùng nơi người Serb chiếm đa số và cũng ở những nơi mà họ là thiểu số bởi sự ngược đãi trong chiến tranh thế giới thứ hai. Cộng hòa là một phần của Nam Tư và gia nhập liên bang với tuyên bố là thực thể chính trị đại diện cho các dân tộc khác nhau của Bosna và Hercegovina.
Nghị viện Bosna và Hercegovina, không có sự tham gia của các nghị sĩ người Serb đã tổ chức trưng cầu dân ý về độc lập cho Bosna và Hercegovina vào ngày 29 tháng 2 và ngày 1 tháng 3 năm 1992, nhưng đã bị hầu hết người Serb tẩy chay. Trước đó (9-10/11/1991), Hội đồng đã tổ chức một cuộc trưng cầu khác tại các vùng của người Serb, với kết quả là 96% lựa chọn trở thành một thành viên của Liên bang Nam Tư. Cuộc trưng cầu sau có 64% cử tri đi bỏ phiếu và 92,7% hay 99% (theo nhiều nguồn) ủng hộ độc lập. Vào ngày 6 tháng 3, Nghị viện Bosna và Hercegovina công bố kết quả của cuộc trưng cầu dân ý, tuyên bố thành lập một nước cộng hòa độc lập tách khỏi Nam Tư. Các chuyên gia luật pháp người Serb phủ nhận tính hợp pháp của cả hai viêc trưng cầu dân ý và tuyên bố độc lập. Cộng hòa độc lập này sau đó đã được Cộng đồng châu Âu công nhận ngày 6 tháng 4 năm 1992 và sau đó là Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 4 cùng năm. Cùng ngày đó Hội đồng của người Serb trong buổi họp tại Banja Luka tuyên bố cắt đứt quan hệ chính thức với Bosna và Hercegovina. Các tên Cộng hòa Srpska được Hội đồng thông qua vào ngày 12 tháng 8 năm 1992.
Liên bang Bosna và Hercegovina được hình thành theo sau Hiệp định Washington vào tháng 3 năm 1994. Theo Hiệp định, kết hợp lãnh thổ do Quân đội Cộng hòa Bosna và Hercegovina cùng lãnh thổ do lực lượng Hội đồng Quốc phòng Croatia kiểm soát và chia lãnh thổ kết hợp này thành 10 tổng tự trị. Hệ thống tổng được lựa chọn để ngăn ngừa ưu thế của một nhóm dân tộc nào đó đông hơn các dân tộc khác trong khu vực.
Năm 1995, các lực lượng chính phủ của người Bosna và của người Bosna gốc Croatia thuộc Liên bang Bosna và Hercegovina đã đánh bại các lực lượng của Tỉnh tự trị Tây Bosna và lãnh thổ này được sáp nhập và liên bang. Cùng với thỏa thuận Dayton năm 1995, Liên bang Bosna và Hercegovina được định nghĩa là một trong hai thực thể của Bosna và Hercegovina trong đó chiếm 51% lãnh thổ của đất nước có chủ quyền này, trong khi cộng hòa Srpska chiếm 49%.
Vào ngày 8 tháng 3 năm 2000, quận Brčko trở thành một thực thể tự trị của Bosna và Hercegovina và quận này được thành lập trên cơ sở lãnh thổ của cả hai thực thể. Quận Brčko hiện tại là một lãnh thổ chung của cả hai thực thể.
Địa lý
Biên giới
Đường biên giới giữa hai thực thể về cơ bản đi dọc theo các tuyến mặt trận quân sự đã từng tồng tại trong giai đoạn cuối của Chiến tranh Bosnia, với những điều chính (có tính quan trọng nhất là ở phần phía tây của quốc gia và bao quanh Sarajevo), được định rõ trong Thỏa thuận Dayton. Tổng chiều dài của đường biên giới giữa hai thực thể là khoảng 1080 km. Hiện đây đã là đường biên giới hành chính và không có sự kiểm soát của quân đội hay cảnh sát và việc đi lại tự do.
Tổng
nhỏ|phải|Phân chia hành chính của Liên bang
Liên bang Bosna và Hercegovina được chia thành 10 tổng (tiếng Bosna: Kantoni, tiếng Croatia: županije), 10 tổng này được chia tiếp thành 79 đô thị tự trị. Quận Brčko là lãnh thổ cùng chia sẻ với Cộng hòa Srpska, quận này không nằm đưới sự kiểm soát của bất kể một trong hai thực thể và do đó nằm dưới quyền của chính phủ Bosna và Hercegovina
Năm tổng (Una-Sana, Tuzla, Zenica-Doboj, Bosnian Podrinje và Sarajevo) là các tổng do người Bosna chiếm đa số, ba tổng (Posavina, Tây Hercegovina và Tổng 10) là các tổng do người Croatia chiếm đa số và hai tổng (Trung Bosna và Hercegovina-Neretva) là những tổng không dân tộc nào chiếm ưu thế.
Thành phố
right
Nhân khẩu
nhỏ|phải|Phân bổ dân tộc Bosna và Hercegovina năm 1991
Liên bang Bosna và Hercegovina là nơi cư trú của 62,1% dân số cả nước . Tất cả dữ liệu liên quan đến dân cư như phân bổ sắc tộc là các chủ đều được coi là không đủ chính xác vì thiếu những thống kê chính thức.
Chính trị
Nền chính trị của Liên bang chủ yếu là cuộc cạnh tranh giữa hai đảng lớn mang màu sắc dân tộc chủ nghĩa là Đảng Người Bosna ủng hộ Hoạt động Dân chủ (Stranka demokratske akcije, SDA) và Liên hiệp Dân chủ Người Croatia cho Bosna và Hercegovina (Hrvatska demokratska zajednica, HDZ).
Thư viện ảnh
Image:Hajji Alija Mosque and Počitelj Fortress, Počitelj 2005.png|Počitelj - Ngôi làng cổ gần Mostar.
Image:StariMost2005.PNG|Mostar - Stari Most (cây cầu cổ).
Image:Sarajevopanoramaview.PNG|Sarajevo - Nhìn tờ phía đông.
Image:Waterfall in Jajce Bosnia.JPG|Thác nước Pliva.
Image:Livno Valley.jpg|Troglav.
Image:Vrelo Bosne, Sarajevo.jpg|Vrelo Bosne.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Liên bang Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Serbia: **Federacija Bosne i Hercegovine**, tiếng Serbia chữ Kirin: Федерација Босне и Херцеговине) là một trong hai thực thể chính trị cấu thành quốc gia
**Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: _Bosna i Hercegovina_, viết tắt _BiH_; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt _БиХ_; ,) là một quốc gia tại Đông Nam
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Bosna và Hercegovina** (tiếng Serbia-Croatia: _Socijalistička Republika Bosna i Hercegovina_, Социјалистичка Pепублика Босна и Херцеговина), được biết đến cho đến năm 1963 với cái tên **Cộng hòa Nhân dân
Du khách đến **Bosna và Hercegovina** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Bosna và Hercegovina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.
**Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia và tiếng Croatia: _Akademija nauka i umjetnosti Bosne i Hercegovine_ tiếng Serbia: Академија Наука и Умјетности Босне и Херцеговине) là viện hàn
Đại dịch COVID-19 đã được xác nhận đã lan sang Bosna và Hercegovina khi trường hợp đầu tiên được xác nhận vào ngày 5 tháng 3 năm 2020. Tính đến hết ngày 13 tháng 4
**Cúp bóng đá Bosnia và Herzegovina** () là một giải đấu bóng đá loại trực tiếp được tổ chức hàng năm bởi các câu lạc bộ từ Bosna và Hercegovina. Đội vô địch lọt vào
**Điện ảnh Bosnia-Herzegovina** là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Bosnia-Herzegovina. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển * **Trước và trong Thế chiến II** * **Liên bang
**Hội đồng Tổng thống Bosna và Hercegovina** () là chủ tịch tập thể của Bosna và Hercegovina. Điều V Hiến pháp Bosna và Hercegovina quy định Hội đồng Tổng thống gồm ba thành viên: một
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
**Cộng hòa Srpska** hay **Cộng hòa Serbia thuộc Bosna và Hercegovina** (tiếng Serbia: ****, tiếng Serbia chữ Kirin: ) là một trong hai thực thể của Bosna (hay còn gọi là Bosnia và Herzegovina), với
Vị trí của Quận Brčko (vàng) trong Bosnia và Herzegovina (xanh) Lãnh thổ của Liên bang Bosna và Hercegovina (xanh lục) và Cộng hoà Srpska (xanh lam) trước Hoà ước Dayton cùng với ranh giới
**Bilino Polje** là sân vận động bóng đá nhà của câu lạc bộ bóng đá Giải Ngoại hạng Bosna và Hercegovina NK Čelik của thành phố Zenica ở Bosna và Hercegovina và là một trong
**Mostar** là một thành phố và đô thị ở Bosna và Hercegovina, thành phố lớn nhất và quan trọng nhất trong khu vực Herzegovina và trung tâm của bang Herzegovina-Neretva thuộc Liên bang. Mostar nằm
Một cuộc trưng cầu dân ý về độc lập được tổ chức tại Bosnia và Herzegovina từ ngày 29 tháng 2 đến ngày 1 tháng 3 năm 1992, sau cuộc tổng tuyển cử tự do
|- | align=center colspan=2 style="background:#fff;" | Vị trí của the Posavina Canton |- | **Thành phố chính** || Orašje |- | **Tổng trưởng** || ? |- | **Đô thị** || Domaljevac, Odžak, Orašje |- |
**Zenica** (chữ Kirin Serbia: Зеница, [zɛnitsa]) là một thành phố công nghiệp ở Bosna và Hercegovina. Nó là thủ phủ của Zenica-Doboj của thực thể Liên bang Bosna và Hercegovina. Zenica có cự ly khoảng
**Vườn quốc gia Sutjeska** (Bosnia, Serbia và Montenegro: _Nacionalni park Sutjeska_, Национални парк Сутјеска; ) là một vườn quốc gia nằm ở Bosnia và Herzegovina. Được thành lập vào năm 1962, đây là vườn quốc
|- | align=center colspan=2 style="background:#fff;" | Vị trí của the Zenica-Doboj Canton |- | **Thành phố chính** || Zenica |- | **Tổng trưởng** || Miralem Galijašević |- | **Đô thị** || Breza, Doboj Jug, Kakanj,
|- | align=center colspan=2 style="background:#fff;" | Vị trí của the Bosnian Podrinje Canton |- | **Thành phố chính** || Goražde |- | **Tổng trưởng** || Nazif Uruči |- | **Đô thị** || Goražde, Pale-Prača, Foča-Ustikolina
|- | align=center colspan=2 style="background:#fff;" | Vị trí của Tuzla Canton |- | **Thành phố chính** || Tuzla |- | **Tổng trưởng** || Enes Mujić |- | **Đô thị** || Banovići, Čelić, Doboj Istok, Gračanica,
|- | align=center colspan=2 style="background:#fff;" | Vị trí của the Herzegovina-Neretva Canton |- | **Thành phố chính** || Livno |- | **Tổng trưởng** || Nediljko Rimac |- | **Đô thị** || Livno, Tomislavgrad, Kupres, Glamoč,
**Vjekoslav Luburić** (6 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 4 năm 1969) là một sĩ quan Ustaše người Croatia đảm trách vị trí đứng đầu hệ thống các trại tập trung ở Nhà nước Độc
**Asmir Begović** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1987) là cầu thủ bóng đá người Bosnia thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ EFL Championship Queens Park Rangers. Khi mới 4
**Edin Džeko** (; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bosnia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm và là đội trưởng của
**FK Sarajevo** (viết tắt **FKS**, tên đầy đủ: **"Fudbalski klub Sarajevo"**), (chữ Kirin: Фудбалски клуб Сарајево; tiếng Anh: Sarajevo Football Club) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Bosna và Hercegovina có
**Tiếng Serbia-Croatia** còn gọi là **tiếng Serb-Croat**, **tiếng Serb-Croat-Bosna** (**SCB**), **tiếng Bosna-Croatia-Serbia** (**BCS**) hay **tiếng Bosna-Croatia-Montenegro-Serbia** (**BCMS**), là một ngôn ngữ Nam Slav và là ngôn ngữ chính của Serbia, Croatia, Bosna và Hercegovina và
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Tổng Sarajevo** là một tổng của Liên bang ở Bosna và Hercegovina. Thủ phủ là Sarajevo. Tổng này cơ bản là khu vực đô thị và thành phố thủ phủ. Thành phố này chiếm 98%
**Ivo Andrić** (chữ Kirin: Иво Андрић; 10 tháng 10 năm 1892 – 13 tháng 3 năm 1975) là nhà văn Nam Tư đoạt giải Nobel Văn học năm 1961. ## Tiểu sử Ivo Andrić sinh
**Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng** hay **Công ước về tội diệt chủng** là một điều ước quốc tế quy định diệt chủng là một tội phạm và ràng buộc
Dưới đây là kết quả các trận đấu trong khuôn khổ **bảng C - vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008**. 7 đội bóng châu Âu thi đấu trong hai năm 2006
**Người Nam Tư** là tên dân tộc được sử dụng bởi một số ít người Slav Nam trên khắp các quốc gia thuộc Nam Tư cũ. Một số người nói rằng tên này dành cho
**Radovan Karadžić** (sinh 19 tháng 6 năm 1945 tại làng Petnjica, xã Šavnik, Nam Tư, bây giờ thuộc Montenegro) là bác sĩ tâm thần, cựu tổng thống của Cộng hòa Srpska. Ngày 21 tháng 7
phải|Các nước hội viên của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu **Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu** (tiếng Anh: _European Bank for Reconstruction and Development_, viết tắt _EBRD_) là
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
**Ljupko Petrović** họ tên đầy đủ **Ljubomir "Ljupko" Petrović** (tiếng Serbia:_Љубомир Петровић Љупко_; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947), là cựu cầu thủ bóng đá Nam Tư, nay là Serbia, hiện đã nghỉ hưu.
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
thumb|Dragan Đokanović **Dragan Đokanović** (_Драган Ђокановић_, 20 tháng 4 năm 1958) là một chính trị gia người Serbia (Đảng Dân chủ Liên bang), bác sĩ, vận động và là một trong những người đàn ông
**Thảm sát Srebrenica**, còn được gọi là **cuộc diệt chủng Srebrenica**, là cuộc diệt chủng xảy ra trong tháng 7 năm 1995 giết chết 8.000 đàn ông và trẻ em trai Hồi giáo Bosniak trong
**Người Bosniak** (chữ Bosnia: Bošnjak, số nhiều: Bošnjaci), hoặc gọi là **người Hồi giáo Bosnia**, thuộc dân tộc Slav phía nam, phân bố chủ yếu ở Bosnia và Herzegovina, quốc gia này đã chia cắt
**Bóng đá vì tình bằng hữu** (, ) là giải bóng đá vì Tình hữu nghị là một chương trình xã hội dành cho trẻ em quốc tế do PJSC «Gazprom».Mục tiêu của chương trình
**Chính sách thị thực Anh Quốc** là chính sách được đưa ra bởi Chính phủ Quân vương bệ hạ để quyết định bạn có thể đến Anh Quốc, và các Thuộc địa Hoàng gia bao
**Chiến tranh giành độc lập Croatia** xảy ra trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 1995 giữa lực lượng người Croat trung thành với chính phủ Croatia vốn trước đó đã tuyên bố
**Neum** (, Cyrillic: Неум) là thị trấn duy nhất nằm dọc theo bờ biển của Bosnia và Herzegovina, làm cho nó trở thành địa phương duy nhất của quốc gia này tiếp giáp biển Adriatic.
**Tiếng Bosnia** là tên của tiếng Serbia-Croatia, được sử dụng bởi người Bosnia. Đây là một bản chuẩn hóa phương ngữ Shtokavia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Bosnia và Herzegovina. Các phương ngữ
**Ratko Mladić** (chữ Cyrillic Serbia: Ратко Младић, , sinh ngày 12 tháng 3 năm 1942) là một thượng tướng cựu chỉ huy quân đội Serbia Bosnia, bị buộc tội vi phạm tội ác chiến tranh,
**Boris Tadić** (; sinh ngày 15 tháng 1 năm 1958) là Tổng thống thứ ba của Serbia. Chuyên môn của ông là ngành tâm lý học, ông hiện là chủ tịch của đảng dân chủ
**Điện ảnh Nam Tư** (tiếng Serb: _Биоскоп Југославија_, tiếng Croatia: _Kino Jugoslavije_, tiếng Macedonia: _Кино на Југославија_, tiếng Slovenia: _Cinema Jugoslavije_, tiếng Albania: _Kinema e Jugosllavisë_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của