Lê Tiến Phục (tháng 4 năm 1922 - 16 tháng 5 năm 1999) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, đã từng giữ các chức vụ Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cơ quan Tổng cục Chính trị, Cục trưởng Cục Chính sách; Phó Cục trưởng Cục Tổ chức; Phó Cục trưởng Cục Cán bộ - Bộ Quốc phòng; Phó Chính ủy Binh đoàn 678.
Xuất thân
Lê Tiến Phục tên khai sinh là Lê Mạnh Phược, sinh tháng 4-1922 tại xã Mỹ Thuận, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, trong một gia đình Nho gia uyên bác và có truyền thống yêu nước. Ngoài ra ông còn có họ với Trung tướng Đỗ Mạnh Đạo, nguyên phó tư lệnh chính trị Quân khu 3.
Tiểu sử
Năm 1933, lúc 11 tuổi ông ra Hà Nội với ông Cả Tuất làm thợ.
Năm 1939 ông tham gia vào Hội Ái hữu thợ mộc ở các xưởng thợ số nhà 22,24, 26, 25 phố Lò Sũ Hà Nội (cùng với Hà Kế Tấn, Bùi Giản, Vũ Biểu, Đỗ Khương, Đỗ Đạt, Đỗ Giới), vận động thợ thuyền tham gia các cuộc biểu tình, đình công đòi tăng lương.
Tháng 12-1940, ông được Đỗ Đạt, Vũ Biểu tổ chức kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 1944, ông được Công vận Hà Nội giao nhiệm vụ chuẩn bị cho lớp học Công vận đầu tiên mở ở xưởng mộc Gia Xuân. Tháng 6-1944 ông được tổ chức (do ông Trần Ngọc Minh - nguyên phụ trách Công vận của Thành ủy Hà nội đại diện) tuyên bố chắp nối sinh hoạt Đảng với chi bộ công nhân thủ công.
Tháng 5-1945, ông được phân công của Công vận xứ về Nam Định nhận nhiệm vụ mới: tổ chức tuyên truyền về chỉ thị của Việt Minh "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", chuẩn bị lực lượng cho Tổng khởi nghĩa cướp chính quyền. Tối ngày 17-08-1945 ông cùng các ông Vũ Khế Bật, Đỗ Thực, Đỗ Khắc Tiến, Vũ Cao Phong... lãnh đạo khởi nghĩa cướp chính quyền thành công tại xã Nhân nhuế, xã Khánh Thôn và các xã khác tại huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.
Tháng 9-1945, ông cùng Lương Tuấn Khang được tỉnh ủy Nam Định giao về thành lập huyện bộ Việt Minh của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (lúc đó toàn huyện mới có 7 Đảng viên).
Cuối tháng 10-1945, ông được tỉnh ủy Nam Định cử đi học lớp bồi dưỡng cán bộ 15 ngày do Trung ương mở. Đến tháng 5-1946, ông lại được cử đi học lớp Nguyễn Ái Quốc Khóa 2 do Thường vụ Trung ương mở tại Hà Đông (khóa học 2 tháng). Sau khi kết thúc khóa học ông đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Việt Minh huyện Mỹ Lộc. Khi Toàn quốc kháng chiến (12-1946), ông được phân về làm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến khu B Mỹ Lộc (dọc đường 21 từ Nam Định đi Phủ Lý).
Từ tháng 5 năm 1947, ông là Bí thư huyện ủy Mỹ Lộc, Bí thư huyện ủy Nam Trực, Bí thư Ban cán sự Thành ủy Nam Định, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Nam Định. Năm 1950 ông được Đảng điều vào Quân đội.
Công tác trong Quân đội
Từ năm 1950-1952, ông đảm nhiệm các chức vụ: Chính trị viên Tiểu đoàn, Chính trị viên Ban cung cấp Trung đoàn 64, rồi Phó chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 64, Đại đoàn 320
Năm 1954, ông tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ với cương vị là Trung đoàn bậc Phó, Cán bộ Phòng Cán bộ, Cục Tổ chức- Tổng cục Chính trị.
*Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, ông được giao nhiệm vụ sang Lào phụ trách giúp Lào về công tác tổ chức trong quân đội. Tháng 8-1954 ông là Chủ nhiệm Chính trị Đoàn 100- Đoàn Cố vấn quân sự Việt nam tại Lào (Tư lệnh lúc đó là Chu Huy Mân).Đồng chí Lê Tiến Phục (thứ hai từ trái sang) tại buổi họp mặt của Quân ủy trung ương với đại biểu gia đình liệt sĩ, gia đình quân nhân, anh chị em thương binh ưu tú, ngày 25-08-1968
Từ năm 1956, ông lần lượt được giao giữ chức Chính ủy, Bí thư Đoàn Ủy Đoàn 40; Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 469, Quyền bí thư Sư đoàn ủy; Chính ủy Lữ đoàn 374, Bí thư Lữ đoàn ủy, Đảng ủy viên Đại đoàn 351; Chủ nhiệm Chính trị, Đảng ủy viên Đoàn 959.
Từ tháng 7-1963, ông là Phó Cục trưởng Cục Tổ chức; Phó Cục trưởng Cục Cán bộ, Phó bí thư Ban chấp hành Đảng bộ cơ quan Tổng cục Chính trị. Tháng 11-1967 ông giữ chức vụ Cục trưởng Cục Chính sách, Bí thư Ban chấp hành Đảng bộ cơ quan Tổng cục Chính trị
Tháng 11-1978, ông là Phó Chính ủy Binh đoàn 678 (Thượng tướng Trần Văn Quang lúc đó là Tư lệnh).
Tháng 4-1982, ông lại được điều về làm Cục trưởng Cục Chính sách - Bộ Quốc phòng
Tháng 9-1985, do sức khỏe ông chuyển làm chuyên viên cho Cục trưởng.
Từ tháng 5-1988, ông nghỉ dưỡng bệnh
*Năm 1958, ông Lê Tiến Phục được phong quân hàm Trung tá; năm 1960, thăng quân hàm Thượng tá; năm 1973, thăng quân hàm Đại tá; năm 1983 thăng quân hàm Thiếu tướng. Ông mất tại Hà Nội ngày 16-05-1999.
==Trên cương vị Cục trưởng đầu tiên của Cục Chính sách QDNDVN
- Hai Huân chương Quân Công Hạng Nhất và Hạng Ba
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước Hạng Nhất
- Huân chương Kháng chiến Hạng nhì
- Huân chương Chiến Thắng Hạng Nhì
- Huân chương Chiến Công Hạng Nhì
- Ba Huân chương chiến sĩ Vẻ Vang Hạng Nhất, Nhì, Ba
- Huy chương Quân kỳ quyết thắng
- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam
- Huân chương Itxala Hạng Nhất của CHDCND Lào
Năm 2014, tên ông được đặt cho một tuyến phố trong khu đô thị mới Thống Nhất, phường Thống Nhất, thành phố Nam Định
Gia đình
Ông Lê Tiến Phục kết hôn với người vợ đầu của mình là bà Mai Thị Sửu (1925-1949) khi ông còn hoạt động Cách mạng tại tỉnh Nam Định. Trong một lần đưa người nhà đi chữa bệnh bà Sửu bị chết đuối.
Vợ thứ hai của ông là bà Trần Thị Tư (tức Trần Thị Đoan) (1926-1996), chủ tịch Ủy ban Hành chính Thành phố Nam Định trong giai đoạn 1966-1971. Ông bà kết hôn vào năm 1952, có sáu người con, cả sáu người đều đã từng tham gia Quân đội. Con gái cả của Ông Bà là Tiến sĩ, Bác sĩ Chuyên Khoa II, Thầy thuốc Nhân dân Lê Thị Hòa Bình. Con rể cả của Ông Bà (chồng Bác sĩ Lê Thị Hòa Bình) là Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thiện Nhân, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đại tá, Tiến sĩ Lê Tiến Hải, con trai Thiếu tướng Lê Tiến Phục, người đăng thông tin về gia đình, do lâm bệnh, đã từ trần ngày 15 tháng 4 năm 2017.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Tiến Phục** (tháng 4 năm 1922 - 16 tháng 5 năm 1999) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, đã từng giữ các chức vụ Bí
**Lê Tiến Châu** (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1969 tại Tây Ninh) là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Lê Tranh** (chữ Hán: 黎錚; 27 tháng 3, 1467 - 6 tháng 8, 1500), là một Hoàng tử và là nhà thơ thời nhà Hậu Lê. ## Tiểu sử Phúc vương Tranh (福王錚) sinh ngày
Địa chỉ: Số 588, Tổ 23, Ấp An Quới, Xã An Thạnh Trung, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang, Việt Nam Email: Điện thoại: 0918 553 702 Mã số thuế: 1601984536 Website: Ngày thành lập:
Tranh "Victory over the Grave" (Chiến thắng sự chết), của Bernhard Plockhorst, thế kỷ 19 **Lễ Phục sinh** thường được xem là một trong những ngày lễ quan trọng nhất trong năm của người theo
**Án lệ** là một hình thức của pháp luật, theo đó Nhà nước thừa nhận những bản án và quyết định giải quyết vụ việc của tòa án (trong các tập san **án lệ**) làm
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Trịnh Khắc Phục** (chữ Hán: 鄭克復; 1400 - 26 tháng 7, 1451), còn gọi là **Lê Khắc Phục**, là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, có công giúp
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Tiền tệ Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Tiền Lê (980-1009) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
thumb|Bên trong một cửa hàng tiện lợi [[7-Eleven của Nhật Bản]] thumb|Một cửa hàng [[Bodega (store)|bodega tiêu biểu tại New York City]] **Cửa hàng tiện lợi** hay **Cửa hàng tiện ích** là một cửa hàng
**Trang phục truyền thống Việt Nam** bao gồm các loại y phục của người Việt và y phục cung đình. Một số quan điểm khác tổng quát các dân tộc đã sống trên lãnh thổ
**Lễ cưới** (;) là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Lự ở Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Lào và Thái Lan. Em lấy vợ, anh em của vợ thuộc bàng hệ chéo hai,
**Lê Thụ** (; ?-1460), là một tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lê sở trong lịch sử Việt Nam. Lê Thụ phục vụ dưới bốn triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Nhân Tông** (chữ Hán: 黎仁宗 28 tháng 5 năm 1441 – 25 tháng 10 năm 1459) tên húy là **Lê Bang Cơ** (黎邦基), là vị hoàng đế thứ ba của Hoàng triều Lê nước
**Án lệ Việt Nam** là những lập luận hoặc phán quyết trong bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam về một vụ việc cụ thể được
Lễ hội **Bon Om Touk** (Khmer: បុណ្យអុំទូក, IPA: [bon om tuːk], còn gọi là _Lễ hội nước_, _lễ hội đua ghe_, _Um-tuk_) tại Campuchia bắt nguồn từ rất lâu trong lịch sử. Lễ hội được
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Lễ hội cúng thần rừng** hay **lễ cúng thần rừng**, **lễ cúng rừng** là lễ hội của nhiều dân tộc thiểu số tại miền núi phía Bắc Việt Nam như người người Pu Péo, người
**Lễ hội cầu mưa người Lô Lô** là một lễ hội của dân tộc người Lô Lô, Mèo Vạc, Hà Giang. Với những nghi thức đặc sắc, độc đáo, lễ cầu mưa được lưu truyền
Lê Lợi (tức Lê Thái Tổ) đã cho khắc hai bài thơ lên vách đá, một ở núi Pú Huổi Chỏ (nay thuộc xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu), một ở núi
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
**Lê Văn Hiểu** (tức Lê Tiến Hàn, hay Hàn Tiến, Trịnh Đào, Quan Phủ Tướng Hàn, 1601 - 1654) là một tướng lĩnh Việt Nam vào thế kỷ 17, thời Trịnh-Nguyễn phân tranh. Ông sinh
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
Lễ tế cổ truyền tại đền Vua Đinh Tiên Hoàng Sân khấu lễ hội Hoa Lư tại quảng trường [[cố đô Hoa Lư]] Rồng vàng trong lễ hội Cờ Lau **Lễ hội Hoa Lư** là
**Nguyễn Hữu Tiến** (chữ Hán: 阮有進, 1602-1666), là một danh tướng của chúa Nguyễn ở Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Nguyễn Hữu Tiến** sinh năm Nhâm Dần
[[Tiền giấy của Công quốc Braunschweig]] Tiền giấy 10.000.000 Mark của thành phố Danzig (1923) Tờ tiền 200 Euro Tờ tiền [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|100 đô la Mỹ]] **Tiền** là công cụ để
**Lễ hội Katé** còn được gọi là **Mbang Katé** là một lễ hội của đồng bào dân tộc Chăm. Đây là một lễ hội dân gian thiêng liêng đặc sắc và rất quan trọng. Lễ
phải|nhỏ|Một bàn thờ gia tiên của [[người Việt.]] Cúng Giao thừa ngoài trời **Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên** (hay còn được gọi là **đạo ông bà**) là tục lệ thờ cúng tổ tiên và
**Lễ cấm bản** tiếng Hà Nhì gọi **gạ ma thú** là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Hà Nhì, bản Mé Gióng, Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. ## Thời gian Lễ diễn
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Thương mại Đại Việt thời Lê Sơ** đề cập tới những hoạt động buôn bán hàng hoá của nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Nội thương Hoạt động nội thương của
**Lễ hội Mùa xuân của người Êđê** hay **Lễ hội mừng lúa mới** là lễ hội mà người Êđê tổ chức sau mùa gặt hái, đón năm mới. Một số dân tộc ở Tây Nguyên
phải|nhỏ|Bản đồ tỉnh Phúc Yên năm 1909 **Phúc Yên** là một tỉnh cũ của Việt Nam. Tỉnh Phúc Yên ra đời theo nghị định ngày 18 tháng 2 năm 1904 của Toàn quyền Đông Dương,
: _Bài viết này thảo luận về các hệ thống, lịch sử và ảnh hưởng của chế độ nô lệ trong Châu Phi._ _Xem buôn bán nô lệ Ả Rập, buôn bán nô lệ Đại
VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBASet Tái Tạo Da Vi Kim Tảo Nano DNA Cá Hồi Spitox Program VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBAlà phương pháp hiện đại đưa
VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBASet Tái Tạo Da Vi Kim Tảo Nano DNA Cá Hồi Spitox Program VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBAlà phương pháp hiện đại đưa
VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBASet Tái Tạo Da Vi Kim Tảo Nano DNA Cá Hồi Spitox Program VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBAlà phương pháp hiện đại đưa
VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBASet Tái Tạo Da Vi Kim Tảo Nano DNA Cá Hồi Spitox Program VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBAlà phương pháp hiện đại đưa
VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBASet Tái Tạo Da Vi Kim Tảo Nano DNA Cá Hồi Spitox Program VI KIM NANO TẢO BIỂN DNA CÁ HỒI KBAlà phương pháp hiện đại đưa