✨Kshatriya

Kshatriya

nhỏ|Bhishma, một Kshatriya của triều đại Mặt trăng. Kshatriya (; có nguồn gốc từ tiếng Phạn kṣatra, "quy tắc, quyền hạn") là một trong bốn varna (giai tầng) của xã hội Hindu cổ đại, gắn liền với tầng lớp quý tộc chiến binh. Thuật ngữ tiếng Phạn kṣatriyaḥ được sử dụng trong bối cảnh của xã hội Vệ đà sau này, trong đó mọi cá nhân trong xã hội được phân thành bốn giai cấp: brahmin, kshatriya, vaishyashudra.

Lịch sử

Sơ kỳ Rigveda

Các lãnh thổ ở Ấn Độ thời kỳ Vệ-đà do các thủ lĩnh bộ tộc, được gọi là Rajan (vua), đứng đầu, vị trí này có thể được cha truyền con nối hoặc không. Nhà vua có thể đã được bầu trong một hội đồng bộ tộc (gọi là Samiti), bao gồm cả phụ nữ. Rajan lãnh đạo các thành viên bộ tộc bảo vệ bộ tộc và gia súc; được giúp đỡ bởi một tư tế; và không duy trì một đội quân thường trực, mặc dù trong thời kỳ sau đó, tầng lớp cai trị dường như đã hình thành với tư cách là một tầng lớp xã hội. Khái niệm về hệ thống varna bốn giai cấp vẫn chưa được ghi nhận.

Hậu kỳ Vệ Đà

Thánh ca Purusha Sukta diễn ra sự mô tả Rigveda sáng tạo mang tính biểu tượng của bốn varna thông qua sự tan rã vũ trụ (yajña). Một số học giả coi Purusha Sukta là bản nội suy muộn hơn trong Rigveda dựa trên đặc điểm thần học của nó, so với phong cách cổ xưa hơn của văn học Vệ-đà. Vì không phải tất cả người Ấn đều được xếp đầy đủ theo varna trong xã hội Vệ-đà, Purusha Sukta được cho là đã tạo ra nhằm đảm bảo sự răn đe của Vệ-đà đối với hệ thống đẳng cấp di truyền.

Mặc dù Purusha Sukta sử dụng thuật ngữ rajanya, không phải là Kshatriya, nó vẫn được xem là trường hợp đầu tiên trong các văn bản Vệ-đà còn tồn tại đề cập đến cả bốn tầng lớp xã hội. Việc sử dụng thuật ngữ Rajanya nhằm chỉ đến 'thân tộc của Rajan' (tức là thân tộc của người cai trị) đã nổi lên như một nhóm xã hội riêng biệt sau đó, Jaiswal chỉ ra thuật ngữ Brahman hiếm khi xuất hiện trong Rig-veda, ngoại trừ Purusha Sukta và có thể không được sử dụng cho giai cấp tư tế. Một số ví dụ là Andhaka và Vrsni Rajanya, những người tuân theo hệ thống những người cai trị được bầu chọn.

Thuật ngữ kshatriya bắt nguồn từ kshatra, chỉ đến yếu tố quyền lực và quyền hạn, ít dựa trên việc trở thành một nhà lãnh đạo chiến thắng trong trận chiến, mà dựa nhiều vào sức mạnh hữu hình của việc tuyên bố chủ quyền đối với một lãnh thổ, tượng trưng cho quyền sở hữu đối với các vùng đất của thị tộc. Điều này sau đó đã làm nảy sinh ý tưởng về vương quyền.

Trong thời kỳ của Brahmana (800 TCN đến 700 TCN), có sự mơ hồ về vị trí của varna. Trong Panchavimsha Brahmana (13,4,7), Rajanya được đặt đầu tiên, tiếp theo là Brahmana rồi đến Vaishya. Trong Shatapatha Brahmana 13.8.3.11, Rajanya lại được xếp thứ hai. Trong Shatapatha Brahmana 1.1.4.12, thứ tự là Brahmana, Vaishya, Rajanya, Shudra. Thứ tự của truyền thống Bà-la-môn — Brahmana, Kshatriya, Vaishya, Shudra — đã trở nên cố định từ thời của các Dharmasutra (450 TCN đến 100 TCN). Các kshatriya thường được coi là tinh hoa trong giới Phật giáo. Ngay cả trong các cộng đồng xã hội Ấn giáo, đôi khi họ cũng có sự cạnh tranh với những người Bà-la-môn, nhưng nhìn chung họ thừa nhận tính ưu việt của tầng lớp tu sĩ.

Một số đẳng cấp trong thời kỳ hiện đại bắt đầu tuyên bố nguồn gốc kshatriya, nhưng họ được cho là đã giảm địa vị do nhu cầu kinh tế hoặc nghi lễ.

Biểu tượng

Trong các nghi lễ, nyagrodha (Ficus indica hoặc cây vả Ấn Độ hoặc cây đa) danda, hoặc quyền trượng, được giao cho tầng lớp kshatriya, cùng với một câu thần chú, nhằm truyền sức sống thể chất hoặc 'ojas'.

Truyền thừa

Kinh Vệ-đà không đề cập đến kshatriya (hoặc varna) của bất kỳ vansha (dòng dõi) nào. Các dòng truyền thừa của truyền thống Itihasa - Purana là: triều đại Mặt Trời (Suryavamsha);

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bhishma, một Kshatriya của triều đại Mặt trăng. **Kshatriya** (; có nguồn gốc từ tiếng Phạn _kṣatra_, "quy tắc, quyền hạn") là một trong bốn varna (giai tầng) của xã hội Hindu cổ đại, gắn
**Ấn Độ giáo tại Việt Nam** còn được biết đến với tên đạo Bà-la-môn, là một trong 16 tôn giáo được công nhận chính thức ở Việt Nam. Ấn Độ giáo được thực hành chủ
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,
**Vua Champa** là danh sách các vị vua trong lịch sử Champa. Họ sử dụng hai tước hiệu, một là **Raja-di-raja** (Hindi: राजाओं का राजा) từ năm 192 đến năm 1474, và **Po-tana-raya** (Hindi: भूमि
Tổng lượng cồn tiêu thụ trên đầu người trên thế giới, tính theo lít cồn nguyên chất Việc sản xuất có mục đích thức uống có cồn là phổ biến trong nhiều nền văn hóa,
**Mahavira** (chữ Phạn: महावीर; chữ Kannada: ಮಹಾವೀರ; chữ Tamil: அருகன் ("Arugan")) có nghĩa là "Đại anh hùng" hay "Anh hùng vĩ đại", 599—527 TCN) còn được gọi là **Vardhamana** hoặc **Kevala** là _Tirthankara_ thứ 24
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
thumb|Bức họa công chúa tộc Koliya [[Da-du-đà-la và con trai La-hầu-la cùng với Phật Thích-ca. Hang động Ajanta.]] **Koliya** (, _Koliyā_; phiênn âm tiếng Pali: _Koḷiya_; chữ Hán: 拘利; phiên âm Hán Việt: **Câu-lợi, Câu-lị**)
Thể loại:Bản mẫu thanh bên theo chủ đề **Tu Ma Na Phật** (Pāli:_Sumana Buddha_ | “Sumana" trong tiếng Pāli có nghĩa là "Người có tâm ý thiện lành" hoặc "Người vui vẻ, phúc
**Chế độ quân chủ Thái Lan** (với vua được gọi là **Quốc vương Thái Lan**, **vua Thái** hoặc **vua Xiêm** trong một số giai đoạn lịch sử) đề cập đến chế độ quân chủ lập
nhỏ|"Quy tắc của danh dự - Một trận đấu tay đôi tại The Bois De Boulogne, gần Paris, tranh khắc trên gỗ của Godefroy Durand tháng 1, 1875) **Đấu tay đôi** là một trận đấu
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Ngựa Kiền Trắc** hay **Kiền Trắc Mã** (tiếng Phạn: _Kanthaka_) hay còn gọi là **ngựa Kiền** là con ngựa trắng ưa thích của thái tử gia Tất Đạt Đa (Siddhartha) tức là Phật Thích Ca
**Chế độ đẳng cấp Varna** hay **chế độ chủng tính** (), theo ngữ cảnh của Ấn Độ giáo, dùng để chỉ một tầng lớp xã hội trong một hệ thống đẳng cấp có thứ bậc.
**Chủ nghĩa thế tục** là một thế giới quan phát xuất từ phong trào thế tục hóa, quá trình tinh thần về sự chia cách giữa nhà nước và tôn giáo và các quá trình