✨Kim Ryholt

Kim Ryholt

Kim Steven Bardrum Ryholt (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1970) là một giáo sư ngành Ai Cập học tại Trường đại học Copenhagen và là một chuyên gia về lịch sử Ai Cập và văn học. Ông là giám đốc của trung tâm nghiên cứu Canon and Identity Formation in the Earliest Literate Societies, một chương trình tổ chức dưới sự giám sát của Đại học Copenhagen (từ năm 2008) và người phụ trách Bộ sưu tập mảnh giấy Cói và là giám đốc của các tổ chức liên quan đến Ai Cập (kể từ năm 1999).

Danh sách Vua Turin

Ryholt được coi như một trong các học giả giỏi nhất cho các nghiên cứu về Danh sách Vua Turin. Sau khi kiểm tra các tài liệu trong danh sách vua, ông đã công bố kết quả mới hai lần và là các lời giải thích tốt hơn cho một danh sách bị hư hỏng nặng nề. Ông đã cho xuất bản từ tài liệu bằng giấy cói này vào năm 1997, trong cuốn sách và một mảnh giấy ZAS mang tên "Thời kỳ Hậu Cổ Vương quốc của Danh sách Vua Turin và danh tính của Nitocris", Ryholt đã dự định sẽ xuất bản thêm một cuốn sách cho mình về Danh sách Vua Turin trong tương lai.

Tác phẩm

  • The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c. 1800-1550 B.C. (= The Carsten Niebuhr Institute Publications. Vol. 20, ISSN [https://www.worldcat.org/search?fq=x0:jrnl&q=n2:0902-5499 0902-5499]). The Carsten Niebuhr Institute of Near Eastern studies, Kopenhagen 1997, ISBN 87-7289-421-0.
  • The Story of Petese son of Petetnum, and Seventy Other Good and Bad Stories (1999)
  • The Petese Stories II (2006)
  • Narratives from the Tebtunis Temple Library
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim Steven Bardrum Ryholt** (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1970) là một giáo sư ngành Ai Cập học tại Trường đại học Copenhagen và là một chuyên gia về lịch sử Ai Cập và
**Kim tự tháp Nam Saqqara** (tên khác: **Lepsius XLVI**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía Nam của khu nghĩa trang Saqqara. Mặc dù nhiều kim tự tháp khác có thể
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Userkare Khendjer** là vị pharaon thứ 21 thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Khendjer có thể đã cai trị trong 4 tới 5 năm, các chứng thực về mặt
**Merneferre Ay** (còn viết là **Aya** hoặc **Eje**) là một pharaoh của Ai Cập cổ đại thuộc giai đoạn giữa vương triều thứ 13. Ông là vị pharaoh cai trị lâu nhất của vương triều
**Sehetepkare Intef** (còn được biết đến là **Intef IV** hoặc **Intef V**) là vị vua thứ 23 thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Sehetepkare Intef đã
**Smenkhkare Imyremeshaw** là một pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Imyremeshaw đã trị vì từ Memphis, bắt đầu vào năm 1759 TCN Độ
**Merhotepre Sobekhotep** (còn được biết đến như là **Sobekhotep V**; **Sobekhotep VI** trong các nghiên cứu cũ) là một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai.
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Anat-her** (cũng là **'Anat-Har**) có thể là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 16, ông đã trị vì một vài vùng đất của Hạ Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Semqen** (cũng là **Šamuqēnu**) là một vị vua Hyksos của Hạ Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp Thứ Hai vào giữa thế kỷ thứ 17 TCN. Theo Jürgen von Beckerath ông là vị vua
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
**Sekhemrekhutawy Pantjeny** là một pharaon Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là một vị vua thuộc về vương triều Abydos,
**Sekhemraneferkhau Wepwawetemsaf** là một pharaon Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là một vị vua thuộc vương triều Abydos, mặc
**Wazad** là một pharaon của Ai Cập cổ đại trong thời kỳ chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, Wazad là một thành viên của vương triều
**Djedkheperew** (còn được biết đến là **Djedkheperu**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 13, ông trị vì trong khoảng 2 năm, từ khoảng năm 1772 TCN cho tới
**Iufni** (cũng là **Jewefni**) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker thì ông
**Nerikare** là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ
**Khaankhre Sobekhotep** (ngày nay được tin là **Sobekhotep II** hoặc **Sobekhotep IV**; trong các nghiên cứu cũ ông được gọi là **Sobekhotep I**) là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**'Aper-'Anati** (cũng được viết là **Aper-Anat** và **Aperanat**) là một vị vua của Hạ Ai Cập trong Chuyển tiếp thứ Hai vào khoảng giữa thế kỷ 17 TCN. Theo như Jürgen von Beckerath, ông là
**Nubwoserre Ya'ammu** (còn được viết là **Ya'amu**, Mặc dù gần đây Kim Ryholt đề xuất rằng ông là vị vua thứ hai của vương triều thứ 14. ## Đồng nhất Vị vua này dường như
**Bebnum** (cũng là **Babnum**) là một vị vua ít được biết đến ở Hạ Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai, trị vì trong giai đoạn đầu hoặc giữa thế kỷ thứ 17
**Sehebre** là một vị vua thuộc Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập, ông trị vì từ 3 tới 4 năm vào khoảng năm 1700 TCN trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo
**Semenkare Nebnuni** (cũng đọc là **Nebnun** và **Nebnennu**) là một pharaon được chứng thực nghèo nàn thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo
**Merkheperre** là một pharaoh Ai Cập thuộc giai đoạn cuối của Vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai, ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1663 TCN và 1649
**Nebmaatre** tên prenomen của một vị vua được chứng thực nghèo nàn thuộc thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Nebmaatre có thể là một thành viên thuộc giai đoạn đầu
**Ameny Qemau** là một pharaon Ai Cập của vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Netjerkare Siptah** (cũng là **Neitiqerty Siptah** và có thể là nguyên mẫu của nhân vật huyền thoại **Nitocris**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ 7 và là
Seuserenre **Khyan, Khian** hoặc **Khayan** là một vị vua người Hyksos thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Tên hoàng gia của ông Seuserenre dịch là "người mà Re ban cho sự mạnh
**Shenshek** là một vị vua của một vài vùng thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai, vào khoảng thế kỷ thứ XVII TCN, và có lẽ thuộc về vương triều thứ 14.
**Sekhemre Wadjkhaw Sobekemsaf** (gọi tắt là **Sobekemsaf I**) là một pharaon thuộc Triều đại thứ 17 của Ai Cập cổ đại. Ông xuất hiện qua những dòng văn tự về những cuộc khai thác mỏ
**Sekhemrekhutawy Khabaw** là một vị pharaon Ai Cập cổ đại thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt, ông là vị
**Seheqenre Sankhptahi** là pharaon thứ 34 hoặc 35 của Vương triều thứ 13, thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Ông có lẽ trị vì trong một khoảng thời gian ngắn
**Khahotepre Sobekhotep VI** là một pharaoh thuộc Vương triều thứ 13 của Ai Cập cổ đại. Ông là một trong những vị vua đặt tên theo thần cá sấu Sobek và là người kế nhiệm
**Khutawyre Wegaf** (hoặc **Ugaf**) là một pharaon thuộc vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập. Ông được biết đến từ một vài nguồn, bao gồm một tấm bia đá và các bức tượng. Có
**Sewadjkare** (chính xác hơn là **Sewadjkare I**) là một vị pharaon Ai Cập của vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell
**Seankhenre Mentuhotepi** là một pharaon của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ năm của Vương triều thứ
**Menwadjre Sihathor** là một vị vua sớm nở chóng tàn thuộc vương triều thứ 13 trong giai đoạn cuối của thời kỳ Trung Vương Quốc. Sihathor có thể chưa bao giờ có được một triều
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Nubkheperre Intef** (hoặc **Antef**, **Inyotef**), còn được gọi là **Intef V**, **Intef VI** hoặc **Intef VII**, là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập,
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
**Seth Meribre** là vị pharaon thứ 24 thuộc Vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Seth Meribre đã trị vì từ Memphis, triều đại của ông kết thúc vào năm 1749
**Sewahenre Senebmiu** (còn là **Sonbmiu**) là một vị pharaoh Ai Cập được chứng thực nghèo nàn thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo nhà Ai Cập học Jürgen von
**Merhotepre Ini** (còn được biết đến là **Ini I**) là người kế vị của Merneferre Ay, có thể là con trai của ông ta, và là vị vua thứ 33 thuộc Vương triều thứ Mười
**Khamudi** (còn được biết đến là **Khamudy**) là vị vua Hyksos cuối cùng thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Khamudi lên ngôi vua vào năm 1534 TCN ## Chứng thực Khamudi được
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
**Khamure** là một vị vua của một số vùng thuộc Ai Cập trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, có thể vào khoảng thế kỷ thứ XVII TCN, và có khả năng là thuộc về
**Merkare** là một pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn cuối vương triều thứ 13 trong thời kỳ chuyển tiếp thứ Hai, ông đã trị vì trong một thời gian ngắn vào khoảng thời gian giữa