✨Khương Hữu Dụng

Khương Hữu Dụng

Khương Hữu Dụng (1907-2005) là nhà thơ hiện đại Việt Nam. Cuộc đời làm thơ của ông trải dài hơn 70 năm, từ giữa thập niên thứ 3 đến cuối thập niên thứ 10 của thế kỷ 20. Ông cũng đã dịch nhiều thơ chữ Hán và chữ Pháp, đặc biệt là thơ Đường của văn học Trung Quốc sang tiếng Việt.

Tiểu sử

Khương Hữu Dụng sinh trong một gia đình nghèo tại phố cổ Hội An, tỉnh Quảng Nam. Mẹ ông mất khi ông mới lên 3 tuổi.

Khi còn nhỏ, Khương Hữu Dụng học sơ đẳng tiểu học ở Hội An. Từ 1922 đến 1926, ông theo học trường Quốc học Huế. Ngày 17 tháng 3 năm 1926, ông có dịp gặp gỡ với Phan Bội Châu trong dịp cụ đến nói chuyện với học sinh Trường Quốc học Huế và chịu ảnh hưởng nhiều của nhà chí sĩ cách mạng này.

Từ năm 1927, ông được bổ đi dạy ở Bình Định, sau đó đổi ra Ba Đồn, Quảng Bình và nhiều nơi khác. Vừa dạy học, ông vừa làm thơ đăng trên các báo khắp Trung, Nam, Bắc, đặc biệt lá báo Tiếng Dân, Phụ nữ tân văn (ở Sài Gòn) và Phụ nữ thời đàm (ở Hà Nội). Thời kỳ Mặt trận Dân chủ, ông làm thơ đăng nhiều trên các báo Thế giới mới... Ông làm thơ yêu nước đăng thường xuyên trên báo "Tiếng Dân" của Huỳnh Thúc Kháng từ năm 1927 đến 1935 và một số báo khác với bút danh Thế Nhu (do Phan Bội Châu đặt cho ông) và một số bút danh khác. Ông cũng dịch nhiều thơ Đường.

Sự nghiệp

Thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945 ông ở trong Ban Thường vụ Việt Minh tỉnh Lâm Viên và tham gia Tổng khởi nghĩa tại Đà Lạt. Ông có tổng cộng là 9 người con Khương Thế Xương, Khương Băng Tâm, Khương Thế Hưng, Khương Băng Tuyết, Khương Băng Kính, Khương Băng Ngọc, Khương Tuấn Diễm, Khương Tú Thủy, Khương Tú Anh.

Năm 1950 ông và cả hai con trai đều nhập ngũ. Con trai đầu Khương Thế Xương hy sinh trong kháng chiến chống Pháp, con trai thứ hai Khương Thế Hưng tiếp tục đi bộ đội trong kháng chiến chống Mỹ và sau đó đã mất sớm vì di chứng chiến tranh nặng nề.

Vào năm 1946 ông viết "Kinh nhật tụng của người chiến sĩ" với sự trợ tác của Nguyễn Đình Thư và Nguyễn Đình, bài diễn ca nói về việc tu dưỡng phẩm chất của người chiến sĩ cách mạng. Bài ca không ký tên tác giả, được lưu truyền rộng rãi trong các chiến sĩ cách mạng và kháng chiến, đặc biệt là ở các nhà tù thực dân. Năm 1947-1948 ông viết trường ca "Từ đêm Mười chín", "một trong những trường ca xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam kháng chiến chống Pháp" (Tế Hanh), khắc họa cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân Quảng Nam – Đà Nẵng trong thời gian bắt đầu cuộc kháng chiến đó. Câu thơ "Một tiếng chim kêu sáng cả rừng" trong bản trường ca này đã nổi tiếng là một câu thơ hay mà nhiều nhà thơ khác như Xuân Diệu, Tế Hanh ca ngợi. Tháng 10 năm 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác tại Hội Văn nghệ, sau đó là Hội Nhà văn Việt Nam.

Trong các thập niên 1960, 1970 một số sáng tác của ông được tập hợp trong các tập thơ "Những tiếng thân yêu", "Quả nhỏ", "Bi bô". Ngoài sáng tác, ông dịch hàng ngàn bài thơ Đường của các nhà thơ Trung Quốc như Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị, thơ Tống của Lục Du và nhiều tác giả khác, cùng với thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Ninh Tốn, Hồ Chí Minh...

Ông cũng dịch từ tiếng Pháp thơ của Dante và Victor Hugo. Ông dịch thơ rất công phu, quan niệm "dịch là đối thoại" của ông được nhiều người hưởng ứng. Bản dịch bài thơ "Tỳ bà hành" của Bạch Cư Dị, ông đã tu chỉnh trong suốt ba mươi năm và chỉ công bố vào năm ông 85 tuổi, là một bổ khuyết rất có giá trị cho bản dịch của Phan Huy Vịnh trước đó (theo ý kiến của nhà thơ Lê Đạt).

Các tác phẩm thơ của ông được tập hợp trong hai tuyển tập: "Khương Hữu Dụng - phần sáng tác""Khương Hữu Dụng - phần thơ dịch", các bài phê bình và tiểu luận liên quan đến cuộc đời và thơ của ông được tập hợp trong sách "Khương Hữu Dụng – một đời thơ".

Ông mất ngày 17 tháng 5 năm 2005 tại Hà Nội, thọ 98 tuổi. Tên ông được đặt cho một con đường tại thành phố Đà Nẵng và một con đường tại thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam.

Các tác phẩm chính

  • Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (diễn ca, tuyên truyền đạo đức cách mạng, 1946),
  • Từ đêm Mười chín (trường ca, 1951),
  • Những tiếng thân yêu (tập thơ, 1962),
  • Quả nhỏ (tập thơ, 1972),
  • Bi bô (tập thơ, 1985),tuyên
  • Tuyển tập Khương Hữu Dụng – phần sáng tác (1992),
  • Thơ Khương Hữu Dụng (1993),
  • Tuyển tập Đường thi (dịch thuật, 1996),
  • Khương Hữu Dụng - một đời thơ (2006),
  • Tuyển tập Khương Hữu Dụng – phần thơ dịch (2007),
  • Lệ (tập thơ chưa xuất bản),
  • Sương (tập thơ chưa xuất bản)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khương Hữu Dụng** (1907-2005) là nhà thơ hiện đại Việt Nam. Cuộc đời làm thơ của ông trải dài hơn 70 năm, từ giữa thập niên thứ 3 đến cuối thập niên thứ 10 của
**Khương Hữu Long** (1890 – 23 tháng 2 năm 1983) là bác sĩ và chính khách người Việt Nam, cựu Tổng trưởng Bộ Y tế và Xã hội Cộng hòa tự trị Nam Kỳ dưới
**Khương Hữu Điểu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931) là kỹ sư, chuyên viên, công chức và chính khách người Việt Nam, cựu Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công Kỹ nghệ, Thứ trưởng
**Khương Hữu Bá** (1930 – 21 tháng 12 năm 2015) là cựu sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng hòa cấp bậc Đại tá. ## Binh nghiệp Khương Hữu Bá sinh năm 1930 tại Vĩnh
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
NHỮNG NGỌN ĐÈN THƠM Chắc chắn rằng, đã cầm bút thì thế nào rồi người ta cũng hướng đến một dòng chảy trong trẻo nhất của cảm hứng viết cho thiếu nhi. Xem kìa, khi
NHỮNG NGỌN ĐÈN THƠM Chắc chắn rằng, đã cầm bút thì thế nào rồi người ta cũng hướng đến một dòng chảy trong trẻo nhất của cảm hứng viết cho thiếu nhi. Xem kìa, khi
DẦU GỘI SINH KHƯƠNG FANECOTác dụng của dầu gội SINH KHƯƠNG Dầu gội Sinh khương Faneco là dầu gội được sản xuất dựa trên kinh nghiệm dân gian, kết hợp với những nghiên cứu vượt
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
**Khương Mễ** (1916 – 2004) là nhà quay phim, đạo diễn điện ảnh Việt Nam, ông chủ yếu hoạt động ở dòng phim tài liệu. Khương Mễ là người chế tạo thành công máy in
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
**Ai Khương** (chữ Hán: 哀姜, ? - 660 TCN), thị Tề (齐), tính Khương (姜), hiệu là Ai (哀), là phu nhân của Lỗ Trang công thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Theo
**Văn Khương** (chữ Hán: 文姜; ? - 673 TCN), còn gọi là **Tề Văn Khương** (齊文姜), là một công chúa của nước Tề thời Xuân Thu và là phu nhân của Lỗ Hoàn công, mẹ
**Cơ Quý Hữu** (chữ Hán: 姬季友), tức **Quý Thành tử** (季成子), là vị tông chủ đầu tiên của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lưu Thừa Hựu** (劉承祐) (28 tháng 3, 931 – 2 tháng 1, 951), còn được gọi theo thụy hiệu là **Hậu Hán Ẩn Đế**, là vị hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nhà
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Sân bay quốc tế Liên Khương** (hay gọi là Sân bay Đà Lạt, Sân bay Liên Khương Đà Lạt) được xây dựng vào ngày 24 tháng 2 năm 1961 và từng là sân bay quốc
MUỐI NGẢI SINH KHƯƠNGViệc giảm cân với các mẹ sau sinh thực sự là một vấn đề rất nan giải. Vì sau sinh, cơ thể vẫn còn yếu, nhất là phải cho các con bú
Dầu gội Sinh khương Faneco là dầu gội được sản xuất dựa trên kinh nghiệm dân gian, kết hợp với những nghiên cứu vượt trội của khoa học hiện đại. Với các thành phần dược
Mái tóc đâu phải chỉ là vật trang sức bên ngoài, nông nổi và chóng phai tàn. Mái tóc chính là thứ mà người phụ nữ tự hào suốt một đời, là niềm tin, hy
**Trần Thế Khương** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1984, được biết đến với nghệ danh **Khương Dừa**) là đạo diễn, nhà sản xuất chương trình, YouTuber kiêm ca sĩ người Việt Nam. Không chỉ
**Đặng Thùy Trâm** (26 tháng 11 năm 1942 tại Huế – 22 tháng 6 năm 1970) là một bác sĩ, liệt sĩ cho Việt Minh trong Chiến tranh Việt Nam. Nhật ký thời chiến của
Mái tóc đâu phải chỉ là vật trang sức bên ngoài, nông nổi và chóng phai tàn. Mái tóc chính là thứ mà người phụ nữ tự hào suốt một đời, là niềm tin, hy
**Vương Dung** (, 877?-921), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành người cai trị duy nhất của nước Triệu thời Ngũ Đại Thập Quốc. Thời Đường, Vương Dung thoạt
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
Phan Huy Khuông là nhà Toán học trung đại Việt Nam. Ông nổi tiếng với tác phẩm **Chỉ minh lập thành toán pháp**, một trong những sách Toán thông dụng dưới thời Nguyễn ở khoảng
Gừng hay sinh khương là một loại gia vị phổ biến, được ưa chuộng trong ẩm thực cũng như trong các bài thuốc dân gian từ xưa. Việc sử dụng gừng trong việc chữa trị
**Lê Văn Khương** (1914–1941), bí danh **Mười Đen**, là một nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Gia Định, Ủy viên Thường vụ Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương.
nhỏ|trái|Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ **Cẩm Lệ** là một quận nội thành cũ thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Cẩm Lệ nằm ở phía tây nam nội thành
**Nguyễn Tri Khương** (1890-1962) là một nghệ sĩ và là soạn giả cải lương danh tiếng tại miền Nam Việt Nam đầu thế kỷ 20. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là vở cải
**Lê Hữu Kiều** sinh ngày 10 tháng 8 năm 1915, mất ngày 23 tháng 5 năm 1989, là nhà hoạt động cách mạng lão thành, [https://baonamdinh.vn/channel/5093/201801/truong-chinh-mot-nhan-cach-lon-mot-nha-lanh-dao-kiet-xuat-cua-cach-mang-viet-nam-nhung-nam-thang-lam-viec-ben-anh-truong-chinh-ky-32-2522922/ nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, Tổng biên
**Dương Thiên Hựu** còn được gọi là Dương Tuần Bá, là cha của Dương Tiễn (hay Nhị Lang Thần), và là chồng của Dao Cơ tiên tử (còn gọi là Tuyết Lương, em gái của
**Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn** tên quân sự là **Binh đoàn 12** (tiền thân là **Đoàn 559**) là đoàn công binh và vận tải quân sự chiến lược phụ trách vận tải trên
**Khương Hồng** (chữ Hán: 姜洪, ? – ?), tự **Hi Phạm**, người Quảng Đức, An Huy, quan viên nhà Minh. ## Xuất thân Hồng xuất thân Quốc tử sanh, đỗ cử nhân thứ 27 kỳ
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
**Nguyễn Hữu Thận** (chữ Hán: 阮有慎; 01 tháng 3, 1757- 12 tháng 8, 1831), tự **Chân Nguyên**, hiệu **Ý Trai** (hoặc **Ức Trai**, chữ Hán: 意齋); là nhà toán học và nhà thiên văn học,
Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh và Đình Châu PhúẢnh: Danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh Châu Đốc với lịch sử hình thành hơn 2.600 năm, bao thế hệ người dân Việt đã đến đây khai
Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh và Đình Châu PhúẢnh: Danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh Châu Đốc với lịch sử hình thành hơn 2.600 năm, bao thế hệ người dân Việt đã đến đây khai
**Dung phi Hòa Trác thị** (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), hoặc **Hoắc Trác thị** (霍卓氏), người Duy Ngô Nhĩ, nổi tiếng là phi tần người Hồi
Hãy chăm sóc những chiếc răng đầu đời của bé ngay hôm nay - Thành phần giàu Xylitol mang đến vị ngọt tự nhiên và ngăn ngừa sâu răng.- Chiết xuất hoa Cúc Calendula làm
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
**Vũ Văn Dũng** hay **Võ Văn Dũng** (chữ Hán: 武文勇) (1750 - 1802), là một danh tướng của nhà Tây Sơn, đứng đầu trong Tây Sơn thất hổ tướng. Ông là người được vua Quang
**Chung Tấn Cang** (1926 – 2007) nguyên là một tướng lĩnh hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hải hàm Phó Đô đốc, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu
**Mộ Dung Đức** () (336–405), năm 400 đổi tên thành **Mộ Dung Bị Đức** (慕容備德), tên tự **Huyền Minh** (玄明), gọi theo thụy hiệu là **(Nam) Yên Hiến Vũ Đế** ((南)燕獻武帝), là hoàng đế khai
**Trương Dũng** (chữ Hán: 張勇; 1616 – 1684), tự **Phi Hùng**, người Hàm Ninh, Thiểm Tây tướng lãnh nhà Thanh, có công dẹp loạn Tam Phiên, được sử sách xếp đứng đầu trong **Hà Tây
thumb|Mỵ nương Tiên Dung - Chúa bà Thành Đông **Tiên Dung** (chữ Hán: 仙容); sinh ngày 4 tháng 1, hóa ngày 17 tháng 11 (âm lịch); là một Mỵ nương, con gái của Hùng Vương
**Vũ Huy Tấn** (chữ Hán: 武輝晉; 1749 - 1800), có tài liệu chép là **Võ Huy Tấn**, còn có tên là **Liễn**, hiệu **Nhất Thủy**, **Đạm Trai** (澹齋). Ông là nhà thơ, là viên quan