✨Khí hậu Sao Thiên Vương

Khí hậu Sao Thiên Vương

nhỏ|300x300px|Bán cầu nam của Sao Thiên Vương ở màu tự nhiên gần đúng của nó (bên trái) và ở bước sóng dài hơn (bên phải), cho thấy những dải mây nhạt của nó Khí hậu Sao Thiên Vương bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả việc thiếu nội nhiệt, thứ làm giới hạn các hoạt động khí quyển của nó, và bởi hiện tượng nghiêng trục cực độ, thứ gây ra những biến đổi theo mùa dữ dội, của Sao Thiên Vương. Bầu khí quyển của Sao Thiên Vương thì ôn hòa một cách đặc biệt so với những hành tinh khí khổng lồ khác, còn những đặc điểm khác thì tương tự. Khi Voyager 2 bay ngang qua Sao Thiên Vương vào năm 1986, nó quan sát thấy tổng cộng mười đặc điểm mây xuyên suốt cả hành tinh. Các quan sát sau đó từ mặt đất hoặc bởi Kính viễn vọng không gian Hubble thực hiện vào những năm 1990 và 2000 đã hé lộ những đám mây sáng ở bán cầu bắc (mùa đông). Vào năm 2006 một điểm tối tương tự như Điểm Tối Lớn trên Sao Hải Vương đã được phát hiện.

Thay đổi theo mùa

trái|nhỏ|300x300px|Ảnh HST cho thấy những thay đổi ở khí quyển Sao Thiên Vương khi nó tiến đến gần điểm phân (ảnh phải) Quyết định bản chất của việc thay đổi theo mùa này thì khó do những dữ liệu tốt về bầu khí quyển Sao Thiên Vương thì ít hơn 84 năm Trái Đất, tức một năm Sao Thiên Vương. Tuy nhiên đã có một vài khám phá. Phép đo sáng kéo dài một nửa năm Sao Thiên Vương (bắt đầu vào những năm 1950) đã cho thấy những thay đổi thường xuyên ở độ sáng của hai dải quang phổ, theo đó tối đa xảy ra vào điểm chí và tối thiểu xảy ra vào điểm phân. Việc đo nhiệt độ tầng bình lưu đã diễn ra bắt đầu từ những năm 1970 và cũng cho thấy những giá trị tối đa gần điểm chí năm 1986.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Bán cầu nam của Sao Thiên Vương ở màu tự nhiên gần đúng của nó (bên trái) và ở bước sóng dài hơn (bên phải), cho thấy những dải mây nhạt của nó **Khí hậu
upright=1.5|phải|nhỏ|Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nó (_kích thước theo tỷ lệ, thứ tự khoảng cách đến hành tinh không theo tỷ lệ_). Từ trái sang phải: Puck, Miranda, Ariel, Umbriel,
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
, được biết nhiều hơn với cái tên , là một trong những nữ nhân vật chính của bộ truyện tranh Pretty Guardian SAILOR MOON (_Nữ Chiến Binh Xinh Đẹp Thủy Thủ Mặt Trăng_) được
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
Trong thiên văn học, một **thiên thể bên ngoài sao Hải Vương cộng hưởng** là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương (TNO) có cộng hưởng quỹ đạo chuyển động trung bình với Sao
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Miranda**, hay **Uranus V**, là vệ tinh nhỏ nhất và nằm trong cùng trong số năm vệ tinh tự nhiên chính của Sao Thiên Vương. Giống như 27 vệ tinh tự nhiên còn lại, Miranda
, hay còn gọi là là một trong những nữ nhân vật chính của bộ truyện tranh Pretty Guardian SAILOR MOON (_Nữ Chiến Binh Xinh Đẹp Thủy Thủ Mặt Trăng_) được viết bởi nữ tác
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
phải|nhỏ|upright=1.8|Hình ảnh các vành đai chính, chụp ở điểm thuận lợi khi [[Sao Thổ che khuất Mặt Trời từ tàu không gian Cassini ngày 15 tháng 9 năm 2006 (độ trắng được cường điệu). "Đốm
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**Cordelia** ( kor-DEE-lee-ə) là vệ tinh đã biết trong cùng nhất của Sao Thiên Vương. Nó được phát hiện từ những hình ảnh được _Voyager 2_ chụp vào ngày 20 tháng 1 năm 1986 và
**_Mỹ Vị Thiên Vương_** (Trung quốc: 美味天王, tiếng Anh: _A Recipe for the Heart_) là bộ phim truyền hình hài hước lấy đề tài về ẩm thực của TVB. Phim được sản xuất bởi giám
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
nhỏ|300x300px| [[Eris (hành tinh lùn)|Eris, vật thể đĩa phân tán lớn nhất được biết đến (ở giữa) và vệ tinh Dysnomia của nó (bên trái của vật thể) ]] **Đĩa phân tán** (hoặc **đĩa rải
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hoa hậu Thế giới **(tiếng Anh: **Miss World**) là tên cuộc thi sắc đẹp quốc tế được Sách Kỷ lục Guinness công nhận là cuộc thi có có quy mô lớn thứ nhất trên thế
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
nhỏ|Hình ảnh chụp vào [[Tháng bảy|tháng 7 năm 1997 cho thấy sao sáng Aldebaran vừa xuất hiện trở lại ở phần bóng tối của trăng lưỡi liềm sau khi bị che khuất vào vài phút
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hoa hậu Việt Nam 2008** là cuộc thi Hoa hậu Việt Nam lần thứ 11 và là lần kỷ niệm 20 năm cuộc thi do Báo Tiền Phong tổ chức. Cuộc thi diễn ra từ
**Chiến dịch Sao Hỏa** (_Oперация «Марс»_) là mật danh của **Chiến dịch phản công chiến lược Rzhev-Sychyovka lần thứ hai** do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm vào quân đội phát xít Đức trong
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát